Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: - Trẻ em dưới 14 tuổi. Như vậy, khi điều khiển xe máy thì bạn chỉ được chở tối đa 1 người lớn và 1 trẻ em dưới 14 tuổi Xe mới chưa đăng ký, muốn ra đường phải đăng ký biển tạm. (Ảnh: Xe Đồng Nai) Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã liệt kê cụ thể 04 trường hợp xe đăng ký tạm như sau: - Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; - Xe đăng ký ở nước Vi1py. Chào Luật sư, theo tôi được biết là hành vi chở 3 người bằng xe máy là vi phạm pháp luật, vậy có trường hợp nào pháp luật cho phép được đèo 3 người mà không bị phạt? Luật sư cho tôi hỏi Xe máy được chở 3 người trong trường hợp nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Xe máy được chở 3 người trong trường hợp nào? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Căn cứ pháp lý Luật Giao thông đường bộ 2008 Tổng hợp các lỗi vi phạm bị xử phạt khi điều khiển phương tiện là xe máy Tổng hợp những lỗi mà người đi mô tô, xe máy thường gặp phải và mức xử phạt vi phạm theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt -Người điều khiển chở người trên xe sử dụng ô dù -Người điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên -Người điều khiển không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn -Người điều khiển quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe -Điều khiển phương tiện không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đướng nhánh ra đường chính -Bấm còi, rú ga nẹt pô liên tục trong đô thị, khu đông dân cư -Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai theo đúng quy cách khi tham gia giao thông -Chở người ngồi trên trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách -Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật -Người đang điều khiển xe sử dụng ô dù, điện thoại di động, thiết bị âm thanh -Người điều khiển phương tiện chở theo từ 03 người trở lên trên xe -Người điều khiển không bật xi nhan báo hiệu hướng rẽ -Người điều khiển không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông -Người điều khiển dừng xe, đỗ xe trên cầu -Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều -Điều khiển phương tiện không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông -Điều khiển xe đi vào đường cao tốc -Người điều khiển dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định -Điều khiển xe không có còi, gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng -Người điều khiển sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe -Người điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định -Người điều khiển xe không có biển số xe -Người điều khiển không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ -Lái xe khi đã uống rượu, bia trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở -Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy -Người điều khiển phương tiện gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn, không tham gia cấp cứu người bị nạn -Người điều khiển buông cả hai tay khi đang điều khiển xe, dùng chân điều khiển xe, ngồi một bên điều khiển xe, nằm trên yên xe điều khiển xe -Người điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị -Người điều khiển xe chạy bằng một bánh -Người điều khiển xe khi không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực -Điều khiển xe không mang theo Giấy đăng ký xe -Điểu khiển xe không mang theo Giấy phép lái xe -Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe -Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe -Đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép Xe máy được chở 3 người trong trường hợp nào? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về số người mà người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy được phép chở khi tham gia giao thông “Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy 1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người a Chở người bệnh đi cấp cứu; b Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; c Trẻ em dưới 14 tuổi” Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người cụ thể như sau -Người điều khiển chở người bệnh đi cấp cứu; -Người điều khiển đang áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; -Người điều khiển đang chở trẻ em dưới 14 tuổi. Ngoài những trường hợp được nêu trên thì người điều khiển nếu chở quá số người quy định sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP Mức xử phạt khi chở quá số người quy định Quy định về mức xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt về hành vi chở quá số người theo quy định cụ thể như sau Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy kể cả xe máy điện, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 2. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây l Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; 3. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây a Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức; b Chở theo từ 03 người trở lên trên xe; 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây a Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định; b Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; Như vậy, mức phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy kể cả xe máy điện, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy chở theo từ 02 người trở lên – Phạt tiền từ đồng đến đồng nếu chở theo 02 người trên xe điểm l Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; – Phạt tiền từ đồng đến đồng nếu chở theo từ 03 người trở lên trên xe; đồng thời người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng điểm b Khoản 3; điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy trình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông -Cảnh sát giao thông dừng phương tiện Căn cứ theo điều 17 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì cảnh sát giao thông dùng hiệu lệnh dừng phương tiện đang lưu thông có hành vi vi phạm luật an toàn giao thông. – Cảnh sát giao thông chào hỏi Cảnh sát giao thông luôn phải có thái độ kính trọng, lễ phép, tận tụy, đúng mực khi thực hiện nhiệm sát giao thông phải thực hiện theo đúng hiệu lệnh Công an nhân dân. Đây là thủ tục bắt buộc đối với CSGT khi bắt đầu làm việc với nhân dân, được quy định rõ tại Khoản 1 điều 10 Thông tư số 60/2009/TT-BCA ngày 29/10/2009 của Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát giao thông đường bộ. – Cảnh sát giao thông phải kiểm soát giấy tờ và thông báo lỗi Căn cứ theo điều 18 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành – Xử lý vi phạm và lập biên bản Căn cứ theo điều 20 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành – Thủ tục xử phạt Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản Điều 56 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012 Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến đồng đối với cá nhân, đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. CSGT chỉ được phép không lập biên bản trong trường hợp sau – Phạt cảnh cáo. – Phạt tiền đến đồng đối với cá nhân và đồng đối với tổ chức. Nếu không lập biên bản thì CSGT phải lập Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Mẫu Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA. Xử phạt vi phạm hành chính lập biên bản còn gọi là phạt nguội Không thuộc trường hợp không lập biên bản nêu trên, trường hợp này thì CSGT phải lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính cùng với việc giữ bằng lái xe. Và buộc bạn phải đến Kho bạc Nhà nước nộp tiền phạt mới được phép lấy lại bằng lái xe . Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính gồm Biên bản vi phạm hành chính, Quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Biên bản vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA . Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Xe máy được chở 3 người trong trường hợp nào? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline FaceBook luatsuxYoutube Mời bạn xem thêm Án treo có được đi làm không?Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?Cải tạo không giam giữ có được đi làm không? Câu hỏi thường gặp Xe máy được chở tối đa bao nhiêu người?Điều 30 Luật Giao thông đường bộ qui định về người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máyNgười điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai ngườia Chở người bệnh đi cấp cứu;b Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;c Trẻ em dưới 14 điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đâya Đi xe dàn hàng ngang;b Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;c Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;d Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;đ Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;e Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đâya Mang, vác vật cồng kềnh;b Sử dụng ô;c Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;d Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;đ Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.. Xe máy được chở tối đa bao nhiêu kg?Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 412016/BGTVT đã giải thích rất rõ thế nào là xe máy, xe gắn máy. Cụ thể như sauXe môtô hay còn gọi là xe máy là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, tải trọng bản thân xe không quá 400 kg đối với xe máy 2 bánh hoặc khối lượng chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ 350 kg đến 500 kg đối với xe máy 3 bánh. Khái niệm này không bao gồm xe gắn máy nêu tại Khoản quy định tại Điều này. Độ tuổi nào được phép đi xe máy?Theo quy định tại khoản 1 điều 60 của Luật giao thông đường bộ 2008, những người đủ 16 tuổi trở lên sẽ được điều khiển xe gắn máy hoặc các phương tiện tương tự có dung tích xi-lanh không vượt quá 50 cm3. Tôi muốn hỏi rằng hiện nay xe gắn máy được chở tối đa mấy người theo quy định pháp luật? Người bao nhiêu tuổi thì được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3 vậy? Lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3 có cần bằng lái hay không? Căn cứ quy định cụ thể nào vậy? Xin cảm ơn! Câu hỏi từ bạn Tiến Đạt đến từ Long An. Xe gắn máy được chở tối đa mấy người theo quy định pháp luật? Người từ đủ bao nhiêu tuổi thì được lái xe gắn máy? Lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3 có cần bằng lái hay không? Xe gắn máy được chở tối đa mấy người theo quy định pháp luật? Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sauNgười điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai ngườia Chở người bệnh đi cấp cứu;b Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;c Trẻ em dưới 14 Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đâya Đi xe dàn hàng ngang;b Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;c Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;d Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;đ Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;e Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đâya Mang, vác vật cồng kềnh;b Sử dụng ô;c Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;d Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;đ Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao đó, người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người trừ những trường hợp như- Chở người bệnh đi cấp Áp giải người có hành vi vi phạm pháp Trẻ em dưới 14 vậy, theo quy định của pháp luật thì xe gắn máy chỉ được chở tối đa một người ngồi sau và trong một số trường hợp đặc biệt thì mới được phép chở thêm nhiều hơn một người như gắn máy Người từ đủ bao nhiêu tuổi thì được lái xe gắn máy?Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sauTuổi, sức khỏe của người lái xe1. Độ tuổi của người lái xe quy định như saua Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;b Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;c Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc FB2;d Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc FC;đ Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc FD;e Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái quy định của pháp luật hiện hành thì người từ đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới vậy từ đủ 16 tuổi là được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3 có cần bằng lái hay không?Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sauGiấy phép lái xe1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đâya Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;b Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;c Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đâya Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến kg;b Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới kg;c Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới kg;d Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;đ Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;e Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;g Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của đó, hiện nay chỉ có quy định về giấy phép lái xe cho hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 vậy, có thể hiểu rằng không có quy định cũng không có yêu cầu về giấy phép lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3. Bạn là người điều khiển xe máy hay ngồi sau xe? Bạn đã bao giờ thử nghĩ mình là người điều khiển xe máy thì có thể chờ theo sau bao nhiêu người không. Tại sao chúng ta thấy có những trường hợp có 3-4 người trên xe mà không bị xử phạt. Để đảm bảo chúng ta tham gia giao thông đúng quy định, lành mạnh, an toàn, có văn hóa thì hãy cùng Luật sư X tìm giải đáp ngay trong bài viết dưới đây nhé! Căn cứ pháp lý Luật Giao thông đường bộ năm 2008; Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Các văn bản pháp luật có liên quan khác. Nội dung tư vấn 1. Xe máy được hiểu như thế nào? “Xe máy” – cụm từ quá quen thuộc với mỗi chúng ta, tuy nhiên để hiểu rõ khái niệm xe máy chúng ta cần đối chiếu đến văn bản pháp luật. Tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ, gọi tắt là quy chuẩn 41, điều 4 giải thích từ ngữ, mục và ghi rõ Xe môtô là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, di chuyển bằng động cơ có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng lượng không quá 400 kg đối với môtô hai bánh hoặc sức chở từ 350 kg đến 500 kg đối với môtô 3 bánh. Định nghĩa này không bao gồm xe gắn máy nêu tại Khoản của Điều này; Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3; Qua cách giải thích này, môtô chính là xe máy đang lưu hành theo cách gọi của phần đông người sử dụng. Theo đó, những xe số như Honda Wave, Yamaha Sirius hay xe ga như Vespa, Honda SH và môtô như Yamaha FZ150i, R3 đều được gọi chung là môtô trong các văn bản luật. 2. Xe máy được chở tối đa bao nhiêu người? Pháp luật hiện hành quy định về số lượng người tối đa được phép ngồi trên một chiếc xe máy, cụ thể tại khoản 1 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 như sauĐiều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy 1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người a Chở người bệnh đi cấp cứu; b Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; c Trẻ em dưới 14 tuổi. Như vậy pháp luật chỉ cho phép tối đa 2 người được ngồi trên xe máy, tức là một xe máy chỉ được phép chở 1 người, trừ một số trường hợp thì có thể được chở tối đa 2 người. Việc đặt ra các trường hợp ngoại lệ ở trên là xuất phát từ tính chất khẩn cấp của hành vi và độ tuổi cho phép đảm bảo sự an toàn trong quá trình tham gia giao thông nên pháp luật cho phép chở tối đa 2 người. 3. Xử phạt vi phạm khi chở quá số người quy định Pháp luật đặt ra quy định về số lượng người được phép chở để đảm bảo sự an toàn cũng như sự phù hợp của loại hình tham gia giao thông. Do đó khi chở quá số người quy định, tùy theo số người được chở vượt quá sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo những mức phạt khác nhau. Tại điểm l khoản 3 và điểm b khoản 4, điểm b khoản 12 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định như sauĐiều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy kể cả xe máy điện, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 3. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây l Chở theo 02 hai người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; 4. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây b Chở theo từ 03 ba người trở lên trên xe; 12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây b Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm a Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; c Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 7; Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm m, Điểm n, Điểm o Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5; Như vậy theo quy định trên thì người điều khiển xe môtô xe máy chở quá số người quy định bị xử lý như sau Nếu chở theo 2 người trên xe trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật thì bị phạt tiền từ đến đồng. Nếu chở theo từ 3 người trở lên trên xe bị phạt tiền từ đến đồng Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị xử phạt bổ sung bằng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng điểm b khoản 12 Điều 6. Ngoài ra, theo điểm c khoản 12 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, trong trường hợp gây tai nạn giao thông thì sẽ bị xử phạt bổ sung bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng. Như vậy, với vai trò là người tham gia giao thông nói chung và tham gia giao thông bằng xe máy nói riêng thì chúng ta cần lưu ý về số người tối đa được phép chở. Điều này không chỉ nhằm tuân thủ pháp luật mà còn tự bảo vệ chính mình, góp phần giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội. Hy vọng bài viết hữu ích đối với bạn đọc!Thông tin liên hệ Luật Sư X Trên đây là nội dung tư vấn về Xe máy được chở tối đa bao nhiêu người? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline Trường hợp xe máy được phép chở 3 người năm 2023Xe máy được đèo 3 người trong trường hợp nào?Mọi người đều đã biết lái xe máy chở 3 người là hành vi vi phạm quy định tham gia giao thông đường bộ. Liệu có phải trong mọi trường hợp hành vi nêu trên đều là vi phạm luật Giao thông đường bộ?Trong bài viết này, sẽ cung cấp cho các bạn các trường hợp được chở 3 khi đi xe máy và các quy định khác liên quan theo quy định của văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH về luật Giao thông đường bộ và nghị định 100/2019/NĐ-CPHỏiEm năm nay 19 tuổi . Em muốn hỏi khi tham gia giao thông, em đi xe máy chở thêm một bé trai 10 tuổi với em gái 17 tuổi có vi phạm luật giao thông không?Trả lờiVề trường hợp được chở 02 người trên xe gắn máyĐiều 30 VBHN 15/VBHN-VPQH về Luật Giao thông đường bộ quy định trong các trường hợp sau thì các bạn được quyền lái xe máy chở 02 ngườiChở người bệnh đi cấp cứu;Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;Trẻ em dưới 14 đó, trường hợp bạn chở 1 người 17 tuổi và thêm 1 người 10 tuổi thuộc các trường hợp trên trẻ em dưới 14 tuổi nên không bị xem là vi phạm chở quá số người quy nhiên điều 30 văn bản này cũng quy định Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cáchDo đó, nếu trên xe có người không đội mũ thì các bạn sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng theo quy định tại khoản 2 điều 6 nghị định 100/2019/NĐ-CP. Bên cạnh đó, các bạn còn có thể bị áp dụng hình phạt tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng hoặc 2-4 tháng nếu gây tai nạn. Các bạn có thể tham khảo các trường hợp bị áp dụng hình phạt tước quyền sử dụng giấy phép lái xe tại bài viết Tổng hợp các trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe năm 2021Nếu người điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe thì các bạn có thể bị phạt từ đồng đến đồng. Mời các bạn tham khảo bài viết Lỗi không có giấy phép lái xe năm 2023 phạt bao nhiêu? để biết thêm các mức phạt cụ thểNếu các bạn chở 3 người mà không thuộc các trường hợp trên thì các bạn sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng theo quy định tại điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CPCơ sở pháp lýNghị định 100/2019/NĐ-CPVăn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQHTrên đây đã cung cấp cho các bạn về các trường hợp được chở 3 khi đi xe máy và các quy định pháp luật có liên quan khác. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác tại mục Hành chính, mảng Hỏi đáp pháp luậtCác bài viết liên quanLỗi quá tốc độ 2023 phạt bao nhiêu?Lỗi hết hạn đăng kiểm 2023 phạt bao nhiêu?Giấy tờ cần thiết phải mang theo khi điều khiển xe máyCSGT có được rút chìa khóa xe máy của người vi phạm? Theo quy định hiện hành thì việc chở 3 là không được phép và sẽ bị xử phạt hành chính. Vậy điều này có ngoại lệ nào không? Nếu có thì căn cứ vào điều luật nào? Khoản 1 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy địnhNgười điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai ngườia Chở người bệnh đi cấp cứu;b Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;c Trẻ em dưới 14 3 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy địnhPhạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đâyl Chở theo 02 hai người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;Như vậy, theo các quy định trên thì có ba trường hợp người điều khiển xe máy được phép chở 3 đó là Chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật, trẻ em dưới 14 trọng!Khi nào xe máy được phép chở 3? Hình từ Internet

xe máy được chở 3 người trong trường hợp nào