Phần 1 Về nội dung câu nghi vấn trong tiếng trung trung tâm tiếng trung Hoàng Liên đã gửi đến các bạn cách đặt câu hỏi trong giao tiếp tiếng trung, phần 2 này sẽ là các mẫu câu, từ vựng để hỏi các bạn nhé. Rất mong bài học này hữu ích với các bạn học tiế. Tin tức Trọng âm trong tiếng anh rơi vào âm tiết thứ hai. – Quy tắc như sau: hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2. Ex: to preSENT, to deCIDE, to beGIN, to exPORT. – Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hay kết thúc với nhiều hơn một phụ 5. Trọng âm rơi vào chính các vần sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self 6. Các từ kết thúc bằng các đuôi : how, what, where, …. thì trọng âm chính nhấn vào vần 1: 7. Các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng A thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2 : 8. Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về => Phân tích bài Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt để thấy bếp lửa đóng vai trò quan trọng thế nào trong đời sống phải Có hai quy tắc cơ bản để ghi nhớ trọng âm trong tiếng Anh. - Một từ có một trọng âm. (Một từ không thể có hai trọng âm, nên nếu bạn nghe thấy hai trọng âm thì đó chắc chắn là hai từ). - Trọng âm của từ luôn rơi vào nguyên âm chứ không phải phụ âm. caption adik kakak singkat how to bypass idle shutdown on kenworth. cambridge handbook 2023 x cl caravan sites near selby x cl caravan sites near selby SiJOiZ. Đây là tóm tắt những nguyên tắc nhấn trọng âm trong từ đơn. Bài này bổ ích cho các bạn tự học phát âm và từ vựng ở nhà. Bạn cũng nên nhớ là khi 1 từ nằm ở trong 1 câu thì có thể các trọng âm của từ đó bị ngữ điệu của câu làm ảnh hưởng. 1- Từ có 2 âm tiết trọng âm rơi vào âm tiết đầu eg ready [ redi ] Ngoại lệ paper [ pei’ pơ], career [kơ’ riơ], accsept [əkˈsept], rely [ ri’ lai ] 2-Từ 2 âm tiết nhưng được cấu tạo bằng cách thêm nhân tố và hậu tố thì trọng âm rơi vào âm tiết gốc ex to act —> tobe react – trọng âm vẫn rơi vào act Ngoại lệ foresight , forecast , forehead , forename , unkeep 3- Những V có 2 âm tiết tận cùng ” ISE , IZE , FY , ATE” trọng âm rơi vào chính nó Ngoại lệ to realise Ex to dictate , to relate , to difyquả quyết 4- Từ có 3 âm tiết trọng âm rơi vào âm tiết đầu Ex factory , family , president 5- Từ có 4 âm tiết trở lên trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ cuối trở lại Ex environment [in’ vairơmơnt] uni’ versity 6- V tận cùng ”ATE , FY , ISE , IZE “” có 3 âm tiết trở lên trọng âm rơi vào âm tiết thử 3 từ cuối lên Ex organize memorize 7- V do 2 từ ghép lại với nhau trọng âm bao giờ cũng rơi vào âm tiết thứ 2 Ex under’ stand over’ ate ăn quá nhiều 8- N ghép gồm 2 N ghép lại đi liền nhau trọng âm bao giờ cũng rời vào âm tiết đầu ex newpaper , cupboard 9- adj và adv 2 từ ghép đi liền nhau trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 ex over’ weight in’ door 10- tận cùng bẳng “eer” trọng âm rơi vào chính nó ex pio’ neer 11- tận cùng ” ee” trọng âm rơi vào chính nó Ngoại lệ com’ muttee uỷ ban coffee ex interview ee 12- Tận cùng “oo” trọng âm rơi vào chính nó Ngoại lệ cuckoo ex bam’ boo 13- Tận cùng “oon” trọng âm rơi vào chính nó ex teaspoon 14- Tận cùng “ain” trọng âm rời vào chính nó Ngoại lệ mountain , captain ex enter’ tain 15-Tận cùng ” que” –> [K] trọng âm rơi vào trứơc phụ âm này ex technique [tek’ nik] 16- Tận cùng ” ette” trọng âm rơi vào chính nó ex cigare’tte 17- Tận cùng ”ese”trọng âm rơi vào chính nó ex vietna’mese A. Rơi vào vần đầu tiên phần lớn các adj và N có cấu tạo 2 vần thì trọng âm sẽ rơi vào fần đầu tiên. VD prétty, háppy, wáter, téacher… âm rơi vào vần cuối – Tất cả các V có cấu tạo 2 âm tiết thì trọng âm sẽ rơi vào vần cuối VD begín, import,…chú ý một số từ có danh từ giống với tính từ như ímport n > – Các từ có tận cùng là EE,OO , OON, ESe… C. Trọng âm rơi vào vần thứ 2 từ cuối lên . Với các danh từ có tận cùng là ION VD informátion, televísion với các tính từ có tận Cùng là IC VD grafic, terrific.. D. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên các danh từ có tận cùng là CY, PHY, TY, GY…VD reliability Các adj có tận cùng là AL VD critical, economical E. Đối với các ừ đa vần Những từ này thường có hơn 1 trọng âm nghĩa là trong 1 từ thường có cả trọng âm chính và trọng âm phụ . Trông thường những tiếp đầu ngữ VD inter…, anti.., pre… và tiếp đầu ngữ luôn mang trọng âm phụ, còn trọng aâ chính luôn tuân thủ qui tắc trọng âm. VD international, antibiotic.. CÁC DẤU HIỆU CỦA TỪ MANG TRỌNG ÂM sự thay đổi về độ cao của giọng Vần nào mang trọng âm thì được đọc cao hơn độ dài của vần tất cả caá vần mang trọng âm sẽ được đọc dài hơi nhất. Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee meet, ea meat, e-e scene đều được phát âm thành /i/. Trường hợp e me, ie piece cũng được phát âm như trên nhưng không nhiều. – Chữ e men hay ea death, ie friend, a many, ai said được phát âm là /e/. – Hầu hết các chữ được viết là ar, al thì được phát âm là /a/. Chữ a trong ask, path, aunt cũng được phát âm là /a/. Các chữ viết là ear, ere, are, air, thì được phát âm là /eə/ ngoài heart được phát âm là /ha t/. – Các chữ được viết là a-e mate ay say, ey grey, ei eight, ai wait, ea great thì khi phát âm sẽ là /ei/. – Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /æ/ Trừ trường hợp sau a có r – sau r không phải là một nguyên âm. Tuy nhiên chữ a trong ask, path, aunt lại được phát âm là /a/. – Hầu hết các chữ được viết là i-e smile, ie die, y cry được phát âm là /ai/. Một số chữ viết là igh high, uy buy cũng được phát âm giống như trên nhưng không nhiều. Riêng các từ fridge, city, friend lại không được phát âm là /ai/. – Hầu hết các chữ được viết là i win có phát âm là /i/, đôi khi y cũng được phát âm như trên Trừ trường hợp sau i có r – sau r không phải là một nguyên âm. – Hầu hết các chữ được viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết không có trọng âm thì được phát âm thành /ə/ teacher, owner… – Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm Phát âm là /u/ u dàikhi đứng sau /j/ June; phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi từ có 2 chữ oo viết cạnh nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u/ trừ các trường hợp âm cuối là k book, look, cook… – Các chữ cái được phát âm là /ɜ/ thuộc các trường hợp sau ir bird, er her, ur hurt. Ngoài ra còn có các trường hợp ngoại lệ or word, ear heard – Các chữ cái được phát âm là /ɔ/ thuộc các trường hợp sau or form, norm. Các trường hợp ngoại lệ khác a call, ar war, au cause, aw saw, al walk, augh taught, ough thought, four four. – Các chữ cái được viết là oy, oi sẽ được phát âm là /ɔɪ/. Ví dụ boy, coin… – Các chữ cái được viết là ow, ou thường được phát âm là /əʊ/ hay /aʊ/, tuy nhiên chúng cũng còn có nhiều biến thể phát âm khác nữa. Những nguyên âm A, E, I, O ,U thường được phát âm thành /ɜ/ khi ở dưới dạng ar, er, ir, or, ur. trừ những trường hợp chỉ người nhữ teacher… ar thường được phát âm thành /ɜ/ ở những từ có nhóm -ear trước phụ âm VD earth hoặc giữa các phụ âm VD learn er được phát âm thành /ɜ/ với những từ đi trước phụ âm VD err, hoặc giữa các phụ âm VD serve ir được phát âm thành /ɜ/ với những từ có tận cùng bằng -ir VD stir hay -ir phụ âm VD girl or được phát ama thành /ɜ/ với những từ mà -or đi sau w và trước phụ âm VD world, worm ur được phát âm thành /ɜ/ với những từ tận cùng bằng -ur hoặc -ur phụ âm VD fur, burn 1. Với động từ Động từ tận cùng trong phiên âm là “t” hoặc “d” khi thêm “ed” ta phát âm là /id/ Động từ tận cùng khi phiên âm là vô thanh voiceless consonant p, k, f, S, tS, O-, khi thêm “ed” đọc là /t/ Động từ cuối là âm hữu thanh khi phiên âm voiced consonant b, g, e, z, v, dz, n,… thêm “ed” đọc là /d/ 2. Danh từ Sau voiceless consonant thì đọc là /s/ books, maps Sau Voiced———————–/z/ pens, keys Sau s, tS, S đọc là /iz/ boxes, bushes Bạn cũng quan tâm Tham khảo từ WORD STRESS- Quy tắc nhấn âm Cập nhật ngày 08/03/2016 Bên cạnh lỗi không phát âm đuôi, thì nhấn âm sai cũng là điều gây khó hiểu cho người bản xứ. Vậy có cách nào dễ phân biệt từ nào nhấn âm tiết nào hay không? Xin trả lời là có và còn chờ gì nữa mà ko khám phá thôi!!! Đối với từ có 2 âm tiết Noun/ Adjective hầu hết đều nhấn âm thứ nhất. ʹtoothbrush, ʹsystem, ʹeffort, ʹinstant,… Verb hầu hết được nhấn âm thứ hai. arʹrive, atʹtend, exʹport, preʹvent,… Đối với từ có ba âm tiết trở lên Nhấn âm thứ hai từ sau đếm lên với những hậu tố –ic meʹchanic, ecoʹnomic, diploʹmatic,.. –tion/-sion ʹnation, eduʹcation, inforʹmation, teleʹvision,.. –ian muʹsician, ciʹvilian, coʹmedian,… –ive exʹpensive, imʹpressive, atʹtractive,.. –eous advanʹtageous, couʹrageous,… Nhấn ngay trên chính hậu tố đó –ee interviewee, absentee,… –eer engineer, mountaineer,… –ese Japanese, Vietnamese,… –ette cigarette, marionette,… –esque picturesque, Romanesque,… Chú ý Các hậu tố như –er,-or,-ment, -ly, -ing, -ize, -ful, -less,-ful, -al, – ish,... không làm thay đổi trọng âm của từ. comʹpute comʹputer deʹvelop deʹvelopment ʹ interest ʹinteresting Một số từ nhấn cả hai âm đối với những từ này nên lựa chọn sau cùng VERBnhấn âm hai ADJ/NOUN nhấn âm thứ nhất Abstract Abtract Conduct Conduct Contract Contract Contrast Contrast Desert Desert Export Export Escort Escort Import Import Insult Insult Object Object Perfect Perfect Permit Permit Present Present Protest Protest Rebel Rebel Record Record Subject subject EXERCISES A. account B. current C. agent D. asset A. atlas B. basic C. offshore D. panel A. moral B. secure C. inclined D. disease A. guidebook B. sandstorm C. landslide D. bamboo A. severe B. schedule C. profound D. informed A. moisture B. input C. sponsor D. machine A. preface B. visa C. unwise D. tutor A. workshop B. surcharge C. planet D. debate A. mature B. gesture C. handle D. garment A. effect B. correct C. engaged D. famine A. framework B. decline C. firewood D. cookbook A. burrow B. fiction C. campaign D. status A. thesis B. vital C. tension D. champagne A. demand B. increase C. precise D. extent A. approach B. panda C. income D. omen A. vacuum B. neglect C. compel D. accept A. dismay B. threaten C. defer D. forbid A. widen B. submit C. deepen D. cover A. manage B. maintain C. immerse D. infer A. shorten B. enter C. happen D. equip A. employ B. export C. powder D. evoke A. retain B. propose C. recede D. settle A. support B. tutor C. schedule D. suffer A. comprise B. frighten C. confine D. refer A. resign B. submit C. hover D. insert A. survey B. object C. orbit D. explode A. lighten B. tidy C. sponsor D. refund A. withdraw B. attain C. compile D. broadcast A. offer B. compose C. contact D. parade A. hasten B. strengthen C. deny D. shimmer A. bachelor B. chemistry C. refugee D. compliment A. diplomatic B. generation C. comprehension D. centralize A. elegance B. expansion C. dangerous D. educate A. rainwater B. industrial C. humanity D. intensify A. politics B. managerial C. academic D. personnel A. sociology B. orientation C. multinational D. solidarity A. supervise B. sophomore C. saltwater D. auctioneer A. eliminate B. paralyzing C. receptionist D. political B. restoration C. digestion D. regulation A. organization B. international C. auditorium D. generational A. souvenir B. liberation C. entrepreneur D. governmental A. legendary B. plagiarize C. philosophy D. politics A. violate B. transnational C. watercraft D. social A. charity B. completion C. athletic D. suggestion A. complexion B. disaster C. discipline D. criteria A. departure B. crocodie C. bravery D. corporal A. optimistic B. participant C. occasional D. society B. originate C. appropriate D. vegetarian A. commuter B. massively C. overview D. novelist A. guarantee B. generous C. industry D. innovate A. adventurous B. advertising C. evaluate D. disqualify A. pyramid B. romantic C. typical D. vehicle A. random B. rocket C. correct D. landline A. elimination B. economical C. manufacture D. information A. maintain B. forget C. convince D. modern A. imagine B. quality C. infulence D. practical Nhấn đúng trọng âm giúp tự tin khi giao tiếp tiếng Anh và có ngữ điệu hơn. Tuy nhiên, làm thế nào để đọc, nói đúng trọng âm? Có quy tắc hay lưu ý gì khi nhấn trọng âm? Bài viết dưới đây của ELSA Speak sẽ chia sẻ với các bạn cách nhấn trọng âm từ có 2 âm tiết một cách chính xác nhất. Âm tiết là gì? Trước khi tìm hiểu quy tắc nhấn trọng âm, bạn cần phải biết xác định số lượng và vị trí âm tiết trong 1 từ. Âm tiết được kết hợp từ 1 nguyên âm hoặc sự kết hợp giữa nguyên âm với 1 hoặc nhiều phụ âm. Vậy, điều kiện để tạo thành 1 âm tiết là phải chứa nguyên âm. Tuy nhiên, trong trường hợp nguyên âm đó là /ə/, bạn có quyền lược bỏ nó khi xác định âm tiết. Kiểm tra phát âm với bài tập sau {{ sentences[sIndex].text }} Click to start recording! Recording... Click to stop! Việc xác định số lượng âm tiết quyết định đến cách đánh trọng âm và nhấn nhá ngữ điệu khi giao tiếp. Vậy nên, cách nhanh nhất để bạn quen thuộc và ghi nhớ âm tiết là sử dụng từ điển khi học từ mới. Trọng âm trong tiếng anh là gì? Trọng âm là những âm tiết được đọc to, rõ ràng hơn khi phát âm. Đặc biệt, từ 1 âm tiết sẽ không có trọng âm, bạn không thể đọc bật nó lên và so sánh với các âm tiết khác. Trong tiếng Anh, trọng âm được kí hiệu bằng dấu phẩy phía trước âm tiết được nhấn trọng âm. Ví dụ Từ beauty có phiên âm là / dấu phẩy đặt ở âm tiết đầu tiên nên trọng âm sẽ rơi vào âm tiết đầu. Tại sao phải học quy tắc đánh trọng âm? Nhấn trọng âm giúp bạn phát âm chuẩn Khi nghe người bản xứ giao tiếp, ngữ điệu của họ rất tự nhiên vì họ nhấn trọng âm chuẩn xác. Vậy nên, điều tiên quyết để phát âm đúng và trôi chảy là học cách đánh trọng âm. Khi làm được điều này, bạn sẽ tựu tin hơn khi trò chuyện và thảo luận các vấn đề bằng tiếng Anh. Phân biệt các từ dễ nhầm lẫn bằng cách nhấn trọng âm Khi giao tiếp, rất ít người có thể nghe và phân biệt được từ “desert” là “sa mạc” hay “bỏ rơi”. Ngoài việc xác định từ loại rồi dịch nghĩa, cách dễ dàng nhất là xem nó nhấn trọng âm ở âm tiết thứ nhất hay thứ hai. Nếu là danh từ và nhấn âm một, desert có nghĩa là “sa mạc”. Ngược lại, nếu là động từ và nhấn âm hai từ nghĩa của nó là “bỏ rơi”. Vậy nên, nhấn trọng âm giúp bạn phân biệt được các từ dễ nhầm lẫn, gia tăng kỹ năng nghe trong giao tiếp và học tập. Đánh trọng âm tránh những nhầm lẫn khi giao tiếp Như đã nói ở trên, có những từ ngữ chỉ cần đọc sai ngữ điệu đã biến thành một nghĩa khác. Chắc hẳn bạn không muốn đối phương hiểu nhầm thông điệp truyền tải của mình đúng không nào? Vậy nê, cách tốt nhất là luyện phát âm thật chuẩn ngay từ lúc đầu. Quy tắc nhấn trọng âm của từ có 2 âm tiết Trong tiếng Anh, trọng âm là dấu hiệu để phân biệt ý nghĩa các từ. Nếu đọc không đúng trọng âm, từ có thể mang một ý nghĩa khác. Trong bài viết này chúng ta sẽ tập trung đề cập tới cách nhấn trọng âm đối với các từ có hai âm tiết. Dưới đây là quy tắc chung được áp dụng đối với việc xác định và nhấn trọng âm từ có 2 âm tiết Danh từ, tính từ có 2 âm tiết Phần lớn danh từ, hoặc tính từ có 2 âm tiết có trọng âm nhấn ở âm tiết đầu tiên. Ví dụ – Danh từ bookshelf / camera / cocktail / kingdom / comment / – Tính từ fishy / sleepy / noisy / easy / hardy / Cũng có một số ngoại lệ như Campaign /kæmˈpeɪn, tonight /təˈnaɪt/, Chinese /tʃaɪˈniːz/, today /təˈdeɪ/, mistake /mɪˈsteɪk/. Động từ có 2 âm tiết Phần lớn trọng âm của động từ có 2 âm tiết rơi vào âm tiết thứ 2. Ví dụ affect /əˈfekt/, rewrite /riːˈraɪt/, collapse /kəˈlæps, exclude /ɪkˈskluːd/, pollute /pəˈluːt/. Tuy nhiên cũng tồn tại một số trường hợp đặc biệt. Trọng âm của động từ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu như âm thứ hai của từ là nguyên âm ngắn, và được kết thúc bằng một phụ âm hoặc không có phụ âm cuối như “-er, en, ish, age” Ví dụ finish / shorten / harden / polish / , damage / Một số trường hợp đặc biệt Khi từ có hai âm tiết và kết thúc bằng “ever’ thì trọng âm sẽ rơi vào chính “ever”. Ví dụ however / every / whatever / forever / whoever / Nếu từ có hai âm tiết và kết thúc bằng các đuôi như “how, what, where”, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết đầu tiên. Ví dụ somehow / anywhere / somewhat / Nếu âm tiết của từ có chứa “ow”, trọng âm của từ sẽ rơi vào âm thứ nhất. Ví dụ follow / swallow / borrow / narrow / Quy tắc nhấn trọng âm dành cho từ có hai cách phát âm Trong tiếng Anh tồn tại một số từ có hai cách phát âm. Mỗi cách phát âm sẽ biểu thị một ý nghĩa khác hoặc từ loại khác của từ đó. Vì thế việc phát âm chuẩn và đúng trọng âm của từ có 2 âm tiết trở nên vô cùng quan trọng. Vì khi đọc sai, nhấn trọng âm không đúng sẽ khiến cho từ mang một ý nghĩa mới, không đúng điều mà người nói muốn diễn đạt ban đầu. Từ có hai âm tiết với 2 cách đọc Các từ có 2 âm tiết với 2 cách đọc khác nhau tùy vào hoàn cảnh,vị trí trong câu để nhấn trọng âm chính xác. Ví dụ Record ˈrekɔːd/ từ loại là danh từ, nghĩa là bản báo cáo. Trọng âm rơi vào âm tiết đầu tiên. Record /rɪˈkɔːd/ từ loại là động từ, nghĩa là báo cáo, ghi chép. Trọng âm của từ rơi vào âm tiết thứ hai. Hoặc Present / prezənt/ từ loại là danh từ, nghĩa là món quà hoặc hiện tại. Trọng âm rơi vào âm tiết đầu tiên. Present / pri’zent/ từ loại là động từ, nghĩa là giới thiệu, tặng. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Một số lưu ý khi nhấn trọng âm với từ có 2 cách phát âm. Nếu từ có hai âm tiết và được bắt đầu bằng một chữ “a”, trọng âm của từ đó rơi vào âm tiết thứ hai. Ví dụ alone /əˈləʊn/, agree /əˈɡriː/, alack /əˈlæk/, amass /əˈmæs/, affect /əˈfekt/ Trọng âm của đại từ phản thân nằm ở âm tiết thứ hai. Ví dụ myself /maɪˈself/, himself /hɪmˈself/, herself /hɜːˈself/, themself /əmˈself/, yourself /jɔːˈself/ Nếu từ có hai âm tiết kết thúc bằng “y” thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, chữ “y” cuối từ được phát âm là /ai/. Ví dụ comply /kəmˈplaɪ/, imply /ɪmˈplaɪ/, apply /əˈplaɪ/, rely /rɪˈlɑɪ /, deny /dɪˈnaɪ/ Các từ bắt đầu bằng “every” trọng âm sẽ rơi vào chính “every”. Ví dụ everyone / everywhere / everything / everybody / everyday / Cách nhấn trọng âm với từ có 3 âm tiết Danh từ 3 âm tiết Khi xác định trọng âm của danh từ có ba âm tiết, nếu âm tiết thứ hai chứa âm yếu /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ Từ pharmacy tiệm thuốc là danh từ có 3 âm tiết. Phiên âm của nó là /ˈfɑːrməsi/ và chứa âm /ə/ ở âm tiết thứ hai. Vậy nên, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất. Tính từ có 3 âm tiết Đối với tính từ có 3 âm tiết, nếu âm tiết thứ nhất là /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Ví dụ Từ familiar thân thuộc là tính từ có ba âm tiết. Phiên âm của nó là / và chưa âm /ə/ ở âm tiết đầu tiên. Như vậy, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ 2. Trong trường hợp tính từ 3 âm tiết, chứa nguyên âm ngắn ở âm tiết cuối và nguyên âm dài ở âm tiết thứ hai thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Ví dụ Từ annoying khó chịu có phiên âm là /əˈnɔɪɪŋ/. Vậy nên, khi đọc sẽ nhấn trọng âm ở âm thứ hai. Động từ có 3 âm tiết Khi xét động từ có 3 âm tiết kết thúc bằng 1 phụ âm và âm tiết thứ 3 có nguyên âm ngắn, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ 2. Ví dụ encounter bắt gặp có phiên âm là /iŋ’kauntə/ và trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Nếu động từ có 3 âm tiết kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên hay âm tiết thứ 3 là nguyên âm đôi, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ Từ compromise thỏa hiệp là động từ có 3 âm tiết, phiên âm là / Như vậy, dễ dàng nhận thấy trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Mẹo ghi nhớ cách nhấn trọng âm chuẩn trong tiếng anh Bài thơ trọng âm Nắm rõ quy tắc trọng âm tiếng Anh cơ bản sẽ giúp bạn cải thiện kỹ năng phát âm, tự tin giao tiếp như người bản địa. Bạn có thể áp dụng bài thơ sau để gia tăng khả năng ghi nhớ và luyện tập dễ dàng hơn mỗi ngày. “Hầu hết danh, tính hai âm Và danh từ ghép nhấn âm tiết đầu Động hai âm tiết nhấn sau Động, tính từ ghép nhấn từ tố hai” Bài tập trọng âm Để ghi nhớ lý thuyết vừa học, cách nhanh nhất là áp dụng chúng vào bài tập thực tế. Bạn hãy thử tìm từ có cách nhấn trọng âm khác với các từ còn lại trong 5 câu dưới đây 1. A. darkness B. warmth C. market D. remark 2. A. direct B. idea C. suppose D. figure 3. A. standard B. happen C. handsome D. destroy 4. A. ability B. acceptable C. education D. hilarious 5. A. provide B. product C. promote D. profess Đáp án 1D 2D 3D 4C 5B >>> Xem thêm Phát âm tiếng Anh Cách phát âm /ɪə/, /eə/ và /ʊə/ chuẩn nhất >>> Xem thêm Cách phát âm /t/ và /d/ trong tiếng Anh – Mỹ cực chuẩn >>> Xem thêm 85 Từ vựng tiếng Anh về cơ thể người có phiên âm đầy đủ nhất ELSA Speak – ứng dụng luyện phát âm chuẩn chỉnh như người bản ngữ Đọc đúng trọng âm luôn là thử thách đối với hầu hết người học tiếng Anh. Phần lớn người học thường quên mất việc nhấn trọng âm, dẫn đến phát âm không chuẩn, người nghe không hiểu, còn người sẽ gặp khó khăn khi nghe người bản xứ nói. Hiểu được điều này, ELSA Speak đã thiết kế lộ trình học để hỗ trợ tốt nhất việc phát âm và nhấn trọng âm chuẩn như người bản ngữ. Người học sẽ tiếp cận được với các bài học luyện tập phát âm của tất cả 44 âm tiết trong tiếng Anh theo bảng phiên âm quốc tế IPA. Ứng dụng công nghệ nhận diện giọng nói AI tiên tiến nhất, ELSA Speak là App xác định trọng âm chuẩn, giúp người học phát hiện và sửa lỗi sai khi phát âm tiếng Anh. Từ điển phát âm chuyên biệt cũng hỗ trợ hiệu quả trong luyện tập phát âm cũng như bổ sung vốn từ vựng. Với hàng ngàn bài học, luyện tập, App học từ vựng tiếng Anh ELSA Speak đã giúp cho 90% người học phát âm chuẩn, nhấn đúng trọng âm. Nhờ đó, họ cảm thấy tự tin trong giao tiếp. 95% người dùng không còn ngượng ngùng khi nói tiếng Anh và có tới 68% người dùng có thể giao tiếp tiếng Anh lưu loát. Để cải thiện khả năng phát âm và nhấn trọng âm của mình, bạn hãy tải và trải nghiệm ngay các bài học của ELSA Speak nhé. Tiếng Anh[sửa] Cách phát âm[sửa] IPA / Hoa Kỳ[ Ngoại động từ[sửa] entertain ngôi thứ ba số ít thì hiện tại đơn entertains, phân từ hiện tại entertaining, quá khứ đơn và phân từ quá khứ entertained Tiếp đãi, chiêu đãi. Giải trí, tiêu khiển. Nuôi dưỡng, ấp ủ ảo tưởng, hy vọng, sự nghi ngờ, quan điểm... . Hoan nghênh, tán thành ý kiến, đề nghị... . Trao đổi thư từ... . Thành ngữ[sửa] to entertain a discourse upon something Từ cổ,nghĩa cổ , văn học bàn về cái gì. Chia động từ[sửa] Tham khảo[sửa] "entertain". Hồ Ngọc Đức, Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí chi tiết Như chúng ta biết, nhấn âm chính là điểm khác biệt giữa tiếng Anh với nhiều ngôn ngữ khác. Nhấn âm trong một từ nhiều âm tiết và nhấn âm trong câu là chìa khoá để sở hữu kỹ năng nói tiếng Anh. Dưới đây là 21 quy tắc nhấn âm đối với các từ nhiều âm tiết mà người học cần chú ý. Đối với đa số danh từ và tính từ có 2 vần, dấu nhấn đặt ở vần thứ nhấtVí dụtable, export, taiwan, kitchen, presentslender, clever, happy, merry, presentĐối với đa số động từ có 2 vần, dấu nhấn đặt ở vần thứ haiVí dụto present, to export, to decide, to begin, to complainĐối với những từ tận cùng là -ial, -ical, -ious , -ity, -ian, -ic, -ics, -ience, -iency, -ient, -tion, -sion, -ssion, -ive, dấu nhấn đặt ngay vần kế trước các vần dụsuperficial, logical, precarious, ability, Canadian, economic, economics, physics, conscience, efficient, proficiency, revelation, decision, permission constructiveĐối với những từ có từ ba vần trở lên, đặc biệt là các từ tận cùng có -ate, -cy, -fy, -gy, -phy, -ty và –al,dấu nhấn đặt ở vần thứ ba kể từ phía cuối từ đếm ngược ra phía đầu từ. Ví dụstimulate, accuracy, beautify, biology, philosophy, clarity, majority, politicalĐối với các từ tận cùng là -ain, -esque, -ique, -trol, -eal, và các tiếp vĩ ngữ -aire, -ee, -eer, -ese, -ette, dấu nhấn đặt ở ngay tại các vần dụcontain, picturesque, technique, refugee, control, reveal,billionaire, engineer, Vietnamese, cigarette6. Khi một vần có hai nguyên âm đi liền nhau hoặc kết thúc bằng một nguyên âm thì nó là nguyên âm dụreveal, retain, my, to, be, she, unit, openKhi một vần kết thúc bằng một nguyên âm và một phụ âm thì đó là nguyên âm dụget, hat, glad, luck, hit, fresh*Chú ý các phụ âm sau đây khi đi chung với nhau thì chỉ được xem là một phụ âm xét về mặt phát âm mà thôichshthphwhck/ʧ//∫//θ/, ///f//w/, /h//k/Các tiếp vĩ ngữ -able, -age, -ful, -en, -ish, -like, -less, -ness, -ment, -wise, -y, -hood, -ship, -ing, không làm thay đổi dấu nhấn của từ dụreadable, shortage, beautiful, endanger, reddish, childlike, hopeless, carefulness, development, clockwise, sunny, neighborhood, relationship, beginning9. Các phụ âm bị câm trong các trường hợp sau đâygn-, pn-, kn- = npt-, -ght = trh-, wr- = rwh- = w / hVí dụgnaw, pneumonia, know, ptarmigan gà gô trắng xám, rheumatics bệnh thấp khớp, fight, wrong, who, what10. Một số trường hợp biến âm của “c”, “g”, “ti” và “ci”a. “c” đứng trước các nguyên âm “e”, “i”, “y”, thường được phát âm là /s/.Ví dụb. “g” đứng trước các nguyên âm “e”, “i”, “y”, thường được phát âm là /ʤ/.Ví dụgerm, biologist, gymnasticsc. “ti”, “ci” đứng trước một nguyên âm thường được phát âm là /∫/.Ví dụcautious, superstitious, superficial, fiction, special11. Âm “ph” ở cuối từ có khi được phát âm là /f/, có khi biến thành âm dụcough, laugh, enough, tough, rough /f/high, thigh, bought /o/ âm câm12. “-le” đứng sau phụ âm được phát âm là /-əl/ đọc là ơô-l.Ví dụ table, cradle, reshuffle, single, tackle, simple, muscle, Qui tắc tách âm đối với những trường hợp có một phụ âm và những trường hợp có hai phụ âm thuộc hai vần kế tiếp nhauVí dụ open, item, report, crisis, damagehappy, basket, dinner, happen, middle*Chú ý các tiếp đầu ngữ, tiếp vĩ ngữ tồn tại độc lập với từ gốc mà chúng kết hợp nên dấu tách âm được đặt giữa chúng với từ dụ unhappy, careless,teacher, uninvited, unwanted14. Nếu một từ có tiếp đầu ngữ và/hoặc tiếp vĩ ngữ kết hợp vào, dấu nhấn đặt ở phần thân từ từ gốc, ngoại trừ các tiếp vĩ ngữ đã đề cập ở mục số 5 của phần dụ unforgettable, misunderstanding, unbelieveable,unsuccessfulness, carelessness, loneliness15. Đối với danh từ ghép có 2 phần dấu nhấn ở phần dụ blackbird, Đối với tính từ ghép có 2 phần, dầu nhấn ở phần thứ dụ bad-tempered, old-fashioned17. Đối với động từ ghép có 2 phần, dấu nhấn ở phần thứ dụ to understand, to overflow18. Khi một từ gốc nhiều hơn một vần có chứa hai phụ âm gấp đôi, thì dấu nhấn đặt ở vần có chứa phụ âm đứng dụ better, letter, ladder, giggle19. Đối với động từ có giới từ riêng đi kèm, dấu nhấn đặt ở giới từ theo sau động từ dụ to give up, to see off, to take off20. Nếu de-, re-, ex-, hoặc a- nằm ở vần đầu của một từ có ba âm tiết trở lên, thường thì chúng không được nhấn dụ demolish, replenish, experience, abandon21. Dấu nhấn trong câuTrong câu có hai loại từ từ cấu trúc _ làm cho câu đúng ngữ pháp; từ nội dung _ chuyển tải thông tin mà ngưới nói muốn nói. Những từ cấu trúc thường được phát âm với “tông” thấp, còn những từ nội dung thì thường được phát âm với “tông” cao. Mặt khác, nếu người nói muốn nhấn mạnh một từ nào đó thì có thể phát âm từ đó với “tông” cao nhất so với phần còn lại của dụ Will you help me when I come there to work?

apartment nhấn âm mấy