Chúng ta biết rằng theo thuyết hình thành huyết khối, khi mảng xơ vữa bị bong ra, các yếu tố mô (TF) sẽ tiếp xúc trực tiếp với máu dẫn tới kích hoạt yếu tố đông máu mà kết quả là tạo ra thrombin. Thrombin kích hoạt, làm thay đổi hình dạng, tăng tập trung, tăng kết dính tiểu cầu tại vị trí tổn thương đồng thời chuyển fibrinogen thành fibrin.
Bệnh nhân có cảm giác đau tức vùng hạ sườn phải (do gan to). Mệt mỏi, tiểu ít Triệu chứng thực thể Gan to, lúc đầu gan to căng do ứ nước, khi điều trị thuốc lợi tiểu thì gan nhỏ đi (gan đàn xếp), về sau gan trở nên xơ cứng và không còn dấu hiệu "đàn xếp" nữa. Tĩnh mạch cổ nổi, dấu hiệu phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dương tính. Tím da và niêm mạc
Tĩnh mạch cổ nổi, dấu hiệu phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dương tính. Tím da và niêm mạc Phù: Phù mềm, lúc đầu chỉ khu trú ở hai chi dưới, về sau nếu suy tim nặng thì có thể thấy phù toàn thân, tràn dịch các màng (tràn dịch màng phổi, màng bụng…).
Chụp động mạch vành hỗ trợ chẩn đoán nhồi máu cơ tim. Phương pháp chụp động mạch vành là "tiêu chuẩn vàng" cho phép xác định chắc chắn bệnh nhồi máu cơ tim. Sau khi chụp mạch vành và phát hiện vùng tắc động mạch gây nhồi máu cơ tim, các bác sĩ sẽ tiến hành bơm
Suy tim mạn tính: bệnh nhân thường có các triệu chứng khó thở khi gắng sức, kịch phát về đêm, hụt hơi, mệt mỏi, nặng ngực, ho khan, nhịp tim nhanh, phù chân và tăng cân…. Suy tim có thể là biến chứng của bệnh mạch vành với triệu chứng điển hình là cơn đau thắt ngực
Cách sử dụng thuốc chống đông trên bệnh nhân ngoại khoa. 1. Đại cương huyết khối tĩnh mạch. 1.1. Định nghĩa. Huyết khối tĩnh mạch (HKTM) sâu chi dưới và thuyên tắc phổi được coi là hai biểu hiện cấp tính có chung một quá trình bệnh lý, gọi là thuyên tắc huyết khối
9G4ot. PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI 1. ĐỊNH NGHĨA Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới HKTMSCD là tình trạng xuất hiện cục máu đông trong tĩnh mạch, bao gồm các tĩnh mạch vùng cẳng chân, khoeo, đùi, các tĩnh mạch chậu và tĩnh mạch chủ dưới, gây tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần dòng máu trong lòng tĩnh mạch. Trên lâm sàng, HKTMSCD thường được chia thành 2 nhóm * HKTMSCD đoạn xa huyết khối ở vùng cẳng chân * HKTMSCD đoạn gần huyết khối ở vùng khoeo, đùi và chậu, thường gây thuyên tắc phổi hơn. HKTMSCD cũng là nguyên nhân chính của thuyên tắc phổi, một biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong. Ít nhất là 30% bệnh nhân tắc mạch phổi cấp có biểu hiện của HKTMSCD, và ngược lại, trên 50% bệnh nhân HKTMSCD có biến chứng tắc mạch phổi. Bệnh này xuất phát từ những tình trạng như suy tĩnh mạch, làm rối loạn chức năng nội mạc hoặc tăng đông; có thể không triệu chứng hoặc gây đau và sưng chân. 2. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH Chẩn đoán xác định dựa vào bệnh sử, thăm khám thực thể và các trắc nghiệm khách quan, thường là siêu âm doppler. D-dimer có thể được chỉ định khi nghi ngờ HKTMSCD, kết quả âm tính giúp loại trừ chẩn đoán trong khi kết quả dương tính thường không đặc hiệu và cần làm thêm các xét nghiệm khác để chẩn đoán. Phân tầng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu dựa vào tiêu chuẩn Well bảng 1 Tiêu chuẩn lâm sàng Điểm Đang bị ung thư 1 Liệt hay mới bó bột 1 Nằm liệt giường > 3 ngày; phẫu thuật lớn 3 cm 1 Có tuần hoàn bàng hệ của các tĩnh mạch nông không phải là chứng giãn tĩnh mạch 1 Phù lõm 1 Đã từng được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu 1 Có chẩn đoán khác thay thế, ít nguy cơ bị HKTMSCD -2 Nguy cơ thấp ≤ 0 điểm; Nguy cơ trung bình 1-2 điểm; Nguy cơ cao ≥ 3 điểm; Thuyên tắc phổi > 4 điểm Theo thang điếm này, những bệnh nhân từ 3 điếm trở lên thì xác suất mắc bệnh cao khả năng bị HKTMSCD 80%, từ 1-2 điểm xác suất mắc bệnh trung bình khả năng bị HKTMSCD 30%, từ 0 điểm trở xuống thì ít có khả năng bị bệnh khả năng bị HKTMSCD 5%. Bảng 2 Phân tầng nguy cơ HKTMSCD theo tiêu chuẩn Well Ngoài ra, còn có các yếu tố nguy cơ khác của HKTMSCD như mang thai, điều trị thay thế estrogen hoặc ngừa thai bằng estrogen, tăng đông và viêm mạch. Triệu chứng - Khả năng chẩn đoán trên lâm sàng chắc chắn hơn nếu triệu chứng xuất hiện ở 1 bên chân. Thường khó ở giai đoạn đầu do triệu chứng kín đáo, cần lưu ý tìm, phát hiện triệu chứng ở các đối tượng có yếu tố nguy cơ - Triệu chứng cơ năng thường bệnh nhân đến khám khi có đau hoặc dị cảm bắp chân, sốt nhẹ, lo lắng - Khám thực thể phải so sánh 2 chân. Những vị trí thường gặp tĩnh mạch đùi nông, khoeo, chày sau và mác. Các bất thường xảy ra ở một bên chân trong trường hợp điển hình * Đau khi sờ vào bắp chân, có thể tìm thấy thừng tĩnh mạch tư thế gập chân một nửa * Dấu hiệu Homans đau khi gấp mặt mu của bàn chân vào cẳng chân khớp gối duỗi * Tăng cảm giác nóng tại chỗ * Tăng thể tích bắp chân đo chu vi bắp chân và đùi mỗi ngày > 3cm * Phù mắt cá chân * Giảm sự đu đưa thụ động cẳng chân * Giãn tĩnh mạch nông - Triệu chứng lâm sàng của bệnh HKTMSCD đôi khi không điển hình, thường phải kết hợp triệu chứng lâm sàng và các yếu tố nguy cơ dựa theo các thang điểm chẩn đoán nguy cơ mắc bệnh thang điểm Well. Cận lâm sàng * Siêu âm doppler mạch máu - Siêu âm + chẩn đoán xác định độ nhạy > 90%, độ chuyên > 95% cho tĩnh mạch đùi và khoeo, kém hơn cho tĩnh mạch cẳng chân hoặc chậu - Siêu âm -, xử trí tiếp theo bảng 2 tùy vào nguy cơ mắc bệnh theo thang điểm Well * Xét nghiệm máu - Công thức máu, máu lắng, tiểu cầu - D-Dimer nên dùng kỹ thuật có độ nhạy cao như ELISA độ nhạy khoảng 95%. Tăng trong bệnh gan, chấn thương, thai kỳ, RF dương, viêm, phẫu thuật gần đây, ung thư. - Đường máu, chức năng thận, chức năng gan, điện giải đồ. - Đông máu toàn bộ tỷ lệ Prothrombine, Fibrinogene, sản phẩm thoái biến Fibrine. * Chụp tĩnh mạch cản quang - Là tiêu chuẩn vàng nhưng đã dần được thay thế bởi siêu âm vì không xâm lấn, tiện dùng, độ chính xác tương đương. Có thể dùng khi siêu âm bình thường nhưng bệnh nhân có nguy cơ cao. Tỷ lệ biến chứng 2%, chủ yếu là do dị ứng thuốc cản quang. Tiếp cận chẩn đoán bảng 2 Bảng 2 Tiếp cận chẩn đoán HKTMSCD 3. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT - Cần chẩn đoán phân biệt với phù chân do các bệnh khác như suy tim, phù thận phù 2 bên chân, phù bạch mạch, vỡ nang nước vùng khoeo hoặc tụ máu trong cơ... Trong những trường hợp nghi ngờ cần làm siêu âm Doppler để chẩn đoán xác định 4. CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN - Nếu nguyên nhân rõ ràng bất động, phẫu thuật, chấn thương... không cần tìm nguyên nhân - Các xét nghiệm về tăng đông nên được làm ở bệnh nhân có HKTMS vô căn hoặc tái phát, có tiền căn gia đình bị huyết khối và bệnh nhân trẻ, không có yếu tố thúc đẩy rõ ràng - Các xét nghiệm tầm soát ung thư nên dựa trên bệnh sử và thăm khám thực thể 5. TIẾN TRIỂN, BIẾN CHỨNG Tiến triển thuận lợi - Chiếm đa số nếu chẩn đoán và điều trị kịp thời. - Các triệu chứng tại chỗ và toàn thân tiến triển nhanh. - Ngày thứ 5 bệnh nhân có thể đứng dậy được. Biến chứng - Huyết khối lan rộng lên vùng các tĩnh mạch chủ chậu hoặc sang chân đối diện. - Tắc mạch phổi rất nặng, ảnh hưởng đến tiên lượng sống. - Tái phát các đợt tắc tĩnh mạch khác. - Bệnh sau viêm tắc tĩnh mạch suy tĩnh mạch sau huyết khối. - Hiếm gặp viêm tĩnh mạch trắng đau và viêm tĩnh mạch xanh đau. Nếu không được chẩn đoán và điều trị ngay, sẽ dẫn đến hoại tử tĩnh mạch. 6. TIÊN LƯỢNG - Tốt, nếu điều trị nhanh, hữu hiệu. - Nặng, có thể tử vong nếu tắc tĩnh mạch lan rộng gây tắc mạch phổi, tắc mạch thận. - Tàn phế do các biến chứng sau tắc tĩnh mạch mạn tính. 7. Tiêu chuẩn nhập viện bảng 3 - Nghi ngờ hoặc chẩn đoán xác định HKTMSCD - Thai kỳ có kèm thuyên tắc phổi - Mập phì - Có bệnh tim hoặc phổi nặng kết hợp - Creatinin máu > 2mg/dl - HKTMSCD vùng chậu đùi - Không nơi nương tựa - Chống chỉ định kháng đông - Không thể tái khám theo hẹn - Rối loạn đông máu di truyền hoặc gia đình - Rối loạn xuất huyết gia đình thiếu antithrombin III, thiếu protein C, thiếu protein ✓... - Nhà quá xa bệnh viện - Không hiểu rõ chỉ dẫn của thầy thuốc - Từ chối điều trị ngoại trú - Không có điện thoại liên lạc Bảng 3 Tiêu chuẩn nhập viện 8. ĐIỀU TRỊ Việc phát hiện sớm HKTMSCD và tắc mạch phổi, cũng như sự tiến bộ của các phương pháp điều trị đã giúp cải thiện tiên lượng sống còn của bệnh nhân. Biện pháp không đặc hiệu - Bất động tại giường. - Bàn chân nâng hơi cao. - Băng chân bằng băng chun rất cần thiết để bệnh nhân có thể đứng dậy ở ngày thứ 5. Thuốc chống huyết khối Mục đích Tái tưới máu mạch máu bị tắc; ngăn ngừa sự lan rộng và gây thuyên tắc của huyết khối; và ngăn ngừa tái phát. - Tái tưới máu bằng thuốc tiêu sợi huyết hoặc phương pháp can thiệp tiêu sợi huyết qua catheter, hút huyết khối qua catheter hoặc phẫu thuật lấy huyết khối. - Ngăn ngừa tiến triển, thuyên tắc và tái phát phải điều trị kháng đông sớm, khởi đầu bằng kháng đông tiêm truyền như heparin hoặc fondaparinux. Sau đó gối đầu và duy trì bằng kháng đông uống. Nguy cơ tái phát cao trong tuần đầu sau biến cố cấp tính, tuy nhiên vẫn còn tăng những năm sau đó nên bắt buộc phải điều trị kháng đông kéo dài. - Thuốc kháng vitamin K là thuốc được lựa chọn điều trị lâu dài do là thuốc uống và đã có nhiều chứng cứ về tính an toàn và hiệu quả. Trong tương lai, thuốc kháng đông uống mới có thể là lựa chọn thay thế trong điều trị kháng đông lâu dài. - Trước khi dùng các thuố chống huyết khối, nên tầm soát xuất huyết tiêu hóa bằng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân. Trong quá trình điều trị, nên theo dõi xuất huyết bằng công thức máu và xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân. Các thuốc chống huyết khối giai đoạn cấp - HKTMSCD đoạn xa tĩnh mạch mác, chày trước, chày sau nếu không có triệu chứng nặng hoặc nguy cơ huyết khối lan rộng theo dõi bằng phương tiện hình ảnh học như siêu âm trong 2 tuần hơn là sử dụng kháng đông ngay. Nếu huyết khối không lan thêm, không cần dùng kháng đông; nhưng nếu huyết khối lan thêm nhưng còn khu trú ở đoạn xa, hoặc lan đến tĩnh mạch sâu đoạn gần thì nên sử dụng kháng đông. - HKTMSCD đoạn xa có triệu chứng nặng hoặc nguy cơ huyết khối lan rộng dùng kháng đông ngay, giống HKTMSCD đoạn gần xem bên dưới. - Các yếu tố nguy cơ huyết khối lan rộng D-dimer dương tính, huyết khối kéo dài > 5 cm, liên quan đến nhiều tĩnh mạch, huyết khối có đường kính chỗ lớn nhất > 7 mm, huyết khối gần tĩnh mạch sâu đoạn gần, không rõ yếu tố thúc đẩy, ung thư đang tiến triển, tiền căn có HKTM thuyên tắc, bệnh nhân đang nằm viện. - HKTMSCD cấp, đoạn gần khởi đầu thuốc kháng vitamin K sớm cùng ngày với thuốc kháng đông tiêm truyền, duy trì kháng đông truyền ít nhất 5 ngày, cho đến khi INR > ít nhất 24 giờ. - Điều trị kháng đông khởi đầu trong HKTMSCD có thể chọn lựa một trong 6 cách sau 1 LMWH tiêm dưới da, 2 UFH tĩnh mạch có theo dõi chỉnh liều, 3 UFH tiêm dưới da, liều theo cân nặng, có theo dõi chỉnh liều, 4 UFH tiêm dưới da, liều theo cân nặng, không theo dõi chỉnh liều, 5 fondaparinux tiêm dưới da, 6 rivaroxaban uống. Bởi vì LMWH, fondaparinux, và rivaroxaban đào thải qua thận nên tránh sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng độ lọc cầu thận 80 tuổi cần định lượng anti-Xa sau khi tiêm mũi đầu 3h để đề phòng nguy cơ chảy máu. Nếu mức lọc cầu thận 10 và bệnh nhân không bị xuất huyết, nên uống thêm vitamin K. Băng/Tất áp lực hỗ trợ tốt trong điều trị, giúp làm giảm nhanh các triệu chứng, giảm nguy cơ bệnh lý hậu huyết khối. Có thể dùng băng chun hoặc tất áp lực độ 2-3. Cần đi tất áp lực hoặc quấn băng chung trong suốt mấy ngày đầu, sau đó cần đi tất ban ngày có thể không đi tất áp lực ban đêm. Các biện pháp khác - Tiêu huyết khối Không lợi hơn so với điều trị kinh điển. Có thể áp dụng cho trường hợp viêm tắc tĩnh mạch xanh. - Đặt lọc tĩnh mạch chủ dưới hiện ít áp dụng do nguy cơ nhiều hơn lợi ích ở phần lớn bệnh nhân. - Phẫu thuật lấy huyết khối * Có thể chỉ định khi huyết khối đoạn gần, lan rộng kèm cục máu đông bay phấp phới. * Bệnh nhân vào viện ngay những giờ đầu. - Cắt bỏ tĩnh mạch bị huyết khối rất ít áp dụng. Điều trị sau tắc mạch - Tránh tư thế đứng - Nên nằm và ngồi gác chân cao - Cần đi tất áp lực hoặc băng chun lâu dài - Nên giảm cân nếu thừa cân béo phì - Thường xuyên vệ sinh da chân, tránh nhiễm trùng ngoài da. - Có thể cắt bỏ tĩnh mạch nếu có biến chứng suy tĩnh mạch nặng.
Bệnh lý huyết khối tĩnh mạch là một trong những vấn đề quen thuộc, đặc biệt trên những cơ địa đặc biệt. Bệnh xảy ra tần suất ngày càng nhiều và nguy cơ tử vong cao một khi xuất hiện biến chứng. Hãy cùng đọc bài viết này để hiểu hơn về bệnh, cũng như là cách phòng ngừa, kiểm soát nguy cơ xấu có thể xảy ra nhé. Nội dung bài viết 1. Huyết khối tĩnh mạch là gì? 2. Tại sao lại bị bệnh huyết khối tĩnh mạch? 3. Ai là người dễ mắc bệnh huyết khối tĩnh mạch?4. Bệnh huyết khối tĩnh mạch có nguy hiểm không? 5. Triệu chứng của bệnh huyết khối tĩnh mạch là gì? 6. Chẩn đoán bệnh huyết khối tĩnh mạch như thế nào? 7. Điều trị huyết khối tĩnh mạch như thế nào?8. Làm cách nào để phòng ngừa bệnh huyết khối tĩnh mạch? 1. Huyết khối tĩnh mạch là gì? Bình thường, máu sẽ tim bóp ra đi theo động mạch đến nuôi các cơ quan. Sau đó, sẽ về lại tim theo đường tĩnh mạch. Có ba loại tĩnh mạch chính tĩnh mạch nông, tĩnh mạch sâu và tĩnh mạch xuyên. Huyết khối tĩnh mạch là hiện tượng có cục máu đông hình thành trong lòng tĩnh mạch. Gây tắc nghẽn dòng máu đi về tim làm xuất hiện các triệu chứng tại chỗ và có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm khi cục máu đông di chuyển đến nơi khác. Bài này chúng ta chủ yếu đề cập tới tĩnh mạch sâu. Viêm tắc huyết khối tĩnh mạch nông, hay còn gọi là viêm tĩnh mạch có một số đặc điểm khác biệt hơn. Huyết khối hình thành trong các tĩnh mạch, chủ yếu là tĩnh mạch chi dưới >> Có thể bạn quan tâm Huyết khối tĩnh mạch sâu có thể được coi là một tình trạng cấp cứu, do đó tình trạng này cần được đánh giá và xử lý nhanh chóng bởi bác sĩ. Tuy nhiên, nếu bạn có một chút thời gian trước khi khám bệnh, YouMed sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin cần thiết để giúp bạn chuẩn bị với bài viết “Huyết khối tĩnh mạch sâu Cần làm gì trước khi khám bệnh?“ 2. Tại sao lại bị bệnh huyết khối tĩnh mạch? Có nhiều yếu tố khác nhau cấu thành nên sự hình thành của huyết khối, được khái quát bởi ba yếu tố quan trọng Ứ trệ tuần hoàn, tăng đông, tổn thương tế bào lót ở trong mạch máu tế bào nội mô. Sự phối hợp của ba yếu tố này được ví như “kiềng ba chân” làm khởi phát quá trình đông máu và hình thành cục huyết khối lòng mạch. Tuy nhiên, mỗi có rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên mỗi cái “kiềng” này Ứ trệ tuần hoàn Nằm lâu, bất động kéo dài, sau phẫu thuật, suy van tĩnh mạch… Tăng đông Phẫu thuật, bệnh lý ác tính, rối loạn chức năng đông máu, thai kỳ, đột biến gen … Tổn thương lớp tế bào bên trong mạch máu Phẫu thuật, chấn thương, nhiễm trùng, xơ vữa,… 3. Ai là người dễ mắc bệnh huyết khối tĩnh mạch? Dựa vào cái “kiềng ba chân” đã nói ở trên, những người có nguy cơ bị bệnh cao gồm có Người già, lớn tuổi. Nằm bất động kéo dài, đặc biệt là sau phẫu thuật hoặc chấn thương. Phụ nữ mang thai, sau sinh. Sử dụng thuốc ngừa thai kéo dài. Mắc bệnh ác tính, tự miễn. Hút thuốc lá. Suy tim. Rối loạn tăng đông bẩm sinh. 4. Bệnh huyết khối tĩnh mạch có nguy hiểm không? Nếu khi khú trú tại chỗ, huyết khối có thể không gây triệu chứng gì đáng kể. Nhưng khi cục máu đông này lưu hành theo tĩnh mạch về tim phải, và sau đó sẽ được tim bóp lên phổi, và có thể có nguy cơ gây thuyên tắc phổi. Một biến chứng cực kỳ nguy hiểm đe doạ trực tiếp đến tính mạng người bệnh. Nguy cơ tử vong cao nếu không được chẩn đoán và can thiệp kịp thời. 5. Triệu chứng của bệnh huyết khối tĩnh mạch là gì? Bài này chủ yếu nói về huyết khỗi tĩnh mạch sâu. Nhưng chúng ta hãy cùng điểm qua một số biểu hiện của huyết khối tĩnh mạch nông Đau nhức âm ỉ vị trí mạch máu. Sưng tấy, đỏ đau. Có thể sờ được mạch máu viêm. Huyết khối tĩnh mạch sâu triệu chứng thường ở chân và có phần mơ hồ hơn. Nhưng âm thầm và có nhiều hệ lụy nguy hiểm hơn nếu biến chứng xảy ra. Một số dấu hiệu có thể thấy Đau mức độ có thể thay đổi từ cảm giác nặng chân, tăng khi đi lại cho đến đau nhức dữ dội. Sưng nề, quan sát sẽ có thể thấy sự khác biệt giữa hai chân. Có thể đỏ da hoặc màu sắc bất thường. Sờ da vùng đó ấm nóng. Khi có biến chứng, một số dấu hiệu cấp tính báo động có thể xuất hiện Đột ngột khó thở dữ dội. Đau ngực mỗi một lúc càng nặng hơn. Xay xẩm, hoa mắt, ngất xỉu. Ho ra máu. Huyết khối theo tĩnh mạch có thể gây thuyên tắc phổi 6. Chẩn đoán bệnh huyết khối tĩnh mạch như thế nào? Tuỳ vào triệu chứng, cơ địa, tiền căn huyết khối của bệnh nhân. Bác sĩ sẽ xếp nhóm nguy cơ và chỉ định các xét nghiệm cần thiết để đánh giá tình trạng huyết khối. Các phương tiện, xét nghiệm thường dùng nhất là D-dimer trong máu , siêu âm mạch máu và chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc hay gọi là CT scan. 7. Điều trị huyết khối tĩnh mạch như thế nào? Chủ yếu là ngăn ngừa biến chứng và trực tiếp tránh thuyên tắc phổi là quan trọng nhất. Nếu bệnh nền thúc đẩy tình trạng huyết khối nặng nề thì điều trị bệnh nền là chìa khoá cốt lõi. Trong điều trị cục máu đông, có thể sử dụng vớ hỗ trợ và thuốc khác nhau bao gồm thuốc kháng đông, thuốc tiêu sợi huyết, các phương pháp can thiệp nội mạch có thể được cân nhắc tuỳ theo mức độ bệnh và tình trạng đáp ứng thuốc. Nói chung điều trị dựa vào nhiều yếu tố, không hoàn toàn giống nhau giữa các cá thể khác nhau. Và sử dụng thuốc kháng đông chưa bao giờ là dễ dàng, vì bản thân chúng cũng có thể gây ra nhiều tai biến nguy hiểm. Hãy tham vấn bác sĩ điều trị để đảm bảo an toàn cho bản thân nhé. 8. Làm cách nào để phòng ngừa bệnh huyết khối tĩnh mạch? Thay đổi lối sống tích cực Hạn chế rượu bia, không hút thuốc lá. Kiểm soát cân nặng, thường xuyên vận động thể dục thể thao. Tránh nằm/ngồi bất động kéo dài, đặc biệt là đối tượng lớn tuổi. Khi ở trên các phương tiện ngồi lâu như tàu hoả, máy bay, nên thỉnh thoảng đi lại nhẹ nhàng. Vận động nhẹ nhàng, vừa sức sau phẫu thuật dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Cố gắng không để đôi chân của bạn “nằm yên” quá lâu. Không hút thuốc lá là cách phòng bệnh hiệu quả Huyết khối tĩnh mạch là một bệnh lý không còn xa lạ. Bệnh có thể rất nguy hiểm khi dẫn tới thuyên tắc phổi. Quan trọng nhất vẫn là phòng bệnh, tránh để máu bị “ứ trệ” đặc biệt ở chi dưới. Thay đổi lối sống tích cực là cách phòng bệnh hiệu quả nhất, không chỉ với trường hợp này mà còn nhiều bệnh lý của nhiều cơ quan khác.
Trang chủ Bệnh tĩnh mạch Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Bệnh tĩnh mạch Cập nhật lần cuối 24 Tháng mười một 2021 Lượt xem 270 Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tĩnh mạch. Hiện tượng này làm cản trở máu lưu thông về tim, gây tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần dòng máu trong lòng tĩnh mạch dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng. 1. Nguyên nhân bệnh lý Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới .Trong đó có 3 yếu tố chính gây ra, đó là ứ trệ tuần hoàn, tăng đông máu và tổn thương nội mạc tĩnh mạch. Mọi nguyên nhân dẫn đến 3 yếu tố trên đều có thể gây ra huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. 2. Các chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới dựa trên các triệu chứng lâm sàng của người bệnh. Bác sĩ sẽ khai thác yếu tố nguy cơ thúc đẩy. Sau đó đánh giá nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên lâm sàng để lựa chọn các phương pháp xét nghiệm, thăm dò chẩn đoán bệnh phù hợp Bệnh nhân có xác suất mắc bệnh thấp chỉ định xét nghiệm D - dimer . Bệnh nhân có xác suất lâm sàng mắc bệnh trung bình hoặc cao chỉ định siêu âm Doppler tĩnh mạch. Một số triệu chứng lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Da chân nóng, có cảm giác đau khi sờ hoặc khi gấp mặt mu bàn chân vào cẳng chân; Nổi ban đỏ; Tăng trương lực; Giãn tĩnh mạch nông; Tăng chu vi bắp chân, đùi; Phù mắt cá chân. Chẩn đoán phân biệt Cần chẩn đoán phân biệt phù chân trong huyết khối tĩnh mạch sâu chi sau với phù chân trong các bệnh lý khác như suy tim, phù bạch mạch, phù thận phù 2 bên chân, vỡ nang nước vùng khoeo hoặc tụ máu trong cơ. Trong những trường hợp nghi ngờ, bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm Doppler để chẩn đoán xác định. Chẩn đoán nguyên nhân Nguyên nhân có thể do hiện tượng tăng đông bẩm sinh; hoặc tăng đông máu mắc phải do bệnh lý rối loạn đông máu. Các xét nghiệm cần làm như trong bảng sau Bệnh nhân dưới 50 tuổi, bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tự phát không rõ căn nguyên cần làm xét nghiệm Protein C, Protein S Huyết khối tĩnh mạch ở những vị trí không thường gặp Tĩnh mạch tạng, cửa, trong não cần làm xét nghiệm Antithrombin III Huyết khối tĩnh mạch tái phát không rõ căn nguyên cần làm xét nghiệm đột biến yếu tố V Leyden, đột biến gen prothrombin G20210A Tiền sử gia đình bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch cần làm xét nghiệm tìm bệnh hệ thống Hoại tử da do Warfarin cần làm xét nghiệm hội chứng kháng Phospholipid Lưu ý Xét nghiệm Antithrombin III, Protein C, Protein S Thời gian thực hiện trước khi điều trị kháng Vitamin K, hoặc sau khi đã ngừng sử dụng kháng Vitamin K tối thiểu 2 tuần. Bệnh lý ung thư Ung thư là một yếu tố nguy cơ, đặc biệt ở bệnh nhân tắc huyết khối và người cao tuổi. Tùy vào triệu chứng lâm sàng như sụt cân, nổi hạch, ho máu, đại tiện phân máu, đái máu ...các bác sĩ sẽ chỉ định các thăm dò chẩn đoán phù hợp Thăm dò cận lâm sàng thường quy X- quang tim phổi , siêu âm ổ bụng, phần phụ, phiến đồ âm đạo, xét nghiệm nước tiểu , chức năng gan thận, công thức máu, máu lắng ... Thăm dò cận lâm sàng mở rộng Chụp cắt lớp vi tính ngực, bụng, soi dạ dày, đại tràng, xét nghiệm dấu ấn ung thư các dấu ấn ung thư không được chỉ định với mục đích sàng lọc ung thư . Tùy vào giai đoạn của bệnh mà các bác sĩ sẽ có phương pháp và thời gian điều trị khác nhau. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới được chẩn đoán dựa trên các triệu chứng lâm sàng của người bệnh 3. Phương pháp điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Một số biện pháp không đặc hiệu Bệnh nhân được khuyến khích vận động sớm ngay từ ngày đầu tiên sau khi được quấn băng chun, tất áp lực y khoa. Bàn chân người bệnh nâng hơi cao. Băng chân người bệnh bằng băng chun Thuốc chống đông Heparin không phân đoạn Truyền bơm tiêm điện liều 50 đơn vị/kg tĩnh mạch sau đó duy trì 500 đơn vị/kg/ngày. Theo dõi thời gian Howell gấp 2-3 lần chứng là được. Heparin trọng lượng phân tử thấp ưu điểm là thuốc có độ an toàn cao, hấp thu tốt và ổn định. Cách dùng và liều lượng Tiêm dưới da bụng 70-100UI/Kg/12h, Theo dõi Tiểu cầu, cần lưu ý chỉnh liều với người suy thận. ở người có mức lọc cầu thận 80 tuổi cần định lượng anti-Xa sau khi tiêm mũi đầu 3h để đề phòng nguy cơ chảy máu. Nếu mức lọc cầu thận < 30ml/phút chống chỉ định dùng Heparin trọng lượng phân tử thấp. Thuốc kháng Vitamin K Bắt đầu ngay ngày đầu tiên để giảm tối đa thời gian dùng Heparin. Thử INR sau 48 giờ, sau đó lặp lại cho đến khi đạt được INR từ 2 đến 3. Kéo dài điều trị thuốc này trong 3 tháng, có khi lâu hơn trong trường hợp viêm tắc tĩnh mạch mạn tính; có khi phải điều trị suốt đời nếu có bất thường về đông máu. Bệnh nhân được giải thích, giáo dục về cách dùng, cách theo dõi khi dùng thuốc này, phát sổ theo dõi điều trị chống đông cho bệnh nhân. Băng hoặc tất áp lực sẽ hỗ trợ tốt trong điều trị. Giúp làm giảm nhanh các triệu chứng, giảm nguy cơ bệnh lý hậu huyết khối. Có thể dùng băng chun hoặc tất áp lực độ 2-3. Cần đi tất áp lực hoặc quấn băng chun trong suốt mấy ngày đầu. Sau đó cần đi tất ban ngày có thể không đi tất áp lực ban đêm. Băng hoặc tất áp lực sẽ hỗ trợ tốt trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Các biện pháp khác Tiêu huyết khối Không lợi hơn so với điều trị kinh điển. Có thể áp dụng cho trường hợp viêm tắc tĩnh mạch xanh. Phẫu thuật lấy huyết khối Có thể chỉ định khi huyết khối đoạn gần, lan rộng kèm cục máu đông. Bệnh nhân vào viện ngay những giờ đầu. Cắt bỏ tĩnh mạch bị huyết khối Rất ít áp dụng. Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới , cần lưu ý một số điều sau Không nên đứng dậy sớm sau khi mổ hoặc sau khi sinh. Cần tránh nằm liệt giường với người lớn tuổi và người suy tim. Nên dùng thuốc chống đông dự phòng với các đối tượng có nguy cơ cao + Phẫu thuật có nguy cơ cao Lovenox 4000 đơn vị/ ngày. + Phẫu thuật nguy cơ thấp Lovenox 2000 đơn vị / ngày Nên dùng thuốc chống đông máu dự phòng với các đối tượng có nguy cơ cao Nguồn tham khảo Bài viết gợi ý Thông tin liên hệGiờ làm việcThứ 2 - 7Chiều 1630 - 1930Chủ nhật, Ngày lễ nghỉDịch vụ
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Nguyễn Văn Dương - Bác sĩ Tim mạch can thiệp - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Huyết khối tĩnh mạch sâu là bệnh lý thường gặp ở các bệnh nhân nặng, sau phẫu thuật lớn hoặc bất động nhiều ngày, có thể gây triệu chứng tại chỗ hoặc di chuyển đến phổi gây thuyên tắc phổi. Do đó, cần dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở những người có yếu tố nguy cơ. Huyết khối tĩnh mạch sâu là tình trạng cục máu đông hình thành ở sâu trong tĩnh mạch, thường là ở chân. Nếu huyết khối tĩnh mạch sâu hình thành ở chi dưới gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Huyết khối có thể làm tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn dòng chảy của máu trở về tim và làm hỏng các van một chiều trong tĩnh mạch. Huyết khối cũng có thể vỡ ra và di chuyển đến các cơ quan khác, chẳng hạn như phổi sẽ gây ra thuyên tắc phổi – một bệnh lý có nguy cơ tử vong. 2. Sinh lý bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu Bệnh học huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới thường là kết quả của 3 yếu tố cộng gộp, bao gồmSuy giảm hồi lưu trở về của máu tĩnh mạch ví dụ, ở bệnh nhân bất động.Tổn thương hoặc rối loạn chức năng nội mô ví dụ, sau khi gãy chân.Tình trạng tăng đông khối tĩnh mạch sâu chi trên thường là kết quả của tổn thương nội mô do đặt đường truyền tĩnh mạch trung tâm, máy tạo nhịp tim hoặc tiêm chích ma túy. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên đôi khi xảy ra như một phần của hội chứng tĩnh mạch chủ trên SVC chèn ép hoặc xâm lấn vào tĩnh mạch chủ trên bởi khối u và gây ra các triệu chứng như sưng mặt, giãn tĩnh mạch cổ và đỏ bừng mặt hay do tình trạng tăng đông máu hoặc chèn ép tĩnh mạch dưới đòn. Huyết khối tĩnh mạch sâu bao gồm thrombin, fibrin và các tế bào hồng cầu với tương đối ít tiểu cầu huyết khối đỏ. Nếu không điều trị, huyết khối có thể lan truyền đến đoạn gần hoặc di chuyển đến phổi. 3. Yếu tố nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Nhiều yếu tố nguy cơ có thể góp phần vào hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu, bao gồmTuổi trên 60. Ung thư là một yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch sâu, đặc biệt là ở những bệnh nhân lớn tuổi và những bệnh nhân bị huyết khối tái phát. Mối liên quan mạnh nhất đối với các ung thư tế bào biểu mô tiết nhầy như ung thư ruột hoặc ung thư tụy. Hút thuốc lá cả hút thuốc lá chủ động và thụ động.Dùng các tác nhân kích thích thụ thể estrogen ví dụ như tamoxifen, raloxifene, liệu pháp bổ sung tim, hội chứng thận hư, bệnh tăng sinh bệnh lý tăng đông Hội chứng kháng phospholipid, thiếu antithrombin, đột biến yếu tố V Leiden kích hoạt kháng protein C, giảm tiểu cầu do heparin, tăng yếu tố VIII, tăng yếu tố XI, giảm protein C, giảm protein S, bệnh tiểu huyết sắc tố kịch phát về động, chấn thương, béo phì, mang thuật trong vòng 3 tháng. Bệnh học huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là tình trạng cục máu đông hình thành ở sâu trong tĩnh mạch 4. Các phương pháp dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tốt hơn và an toàn hơn là điều trị khi huyết khối đã hình thành, đặc biệt là ở những bệnh nhân có nguy cơ cao. Do đó, cần đánh giá nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu và xem xét điều trị theo các bước 1 Đánh giá nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu Bệnh nhân có nguy cơ thấp trải qua cuộc phẫu thuật nhỏ nhưng không có yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu; những người tạm thời không hoạt động trong thời gian dài, như ngồi một chuyến bay kéo dài > 6 giờ nên được khuyến khích đi bộ hoặc di chuyển chân định kỳ, gập mu bàn chân 10 lần / giờ có lẽ là đủ; không cần điều trị y tế. Bệnh nhân có nguy cơ cao hơn bao gồm những người trải qua cuộc phẫu thuật nhỏ nhưng có các yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu; những người trải qua cuộc phẫu thuật lớn, đặc biệt là phẫu thuật chỉnh hình, ngay cả khi không có yếu tố nguy cơ và bệnh nhân nằm liệt giường mắc các bệnh nội khoa nghiêm trọng ví dụ, bệnh nhân thuộc đơn vị chăm sóc tích cực, các bệnh nhân suy tim, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh gan mãn tính, đột quỵ. Những bệnh nhân này cần được điều trị dự phòng. Ngoài ra, có thể dùng thang điểm PADUA đánh giá nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Nếu PADUA < 4 điểm là nguy cơ thấp. Nếu PADUA ≥ 4 điểm là nguy cơ cao. Bước 2 Đánh giá chống chỉ định, nguy cơ chảy máu của việc điều trị chống đông theo thang điểm IMPROVEĐánh giá chống chỉ định dựa trên các tình trạng bệnh lý như suy gan, suy thận, xuất huyết não, tiêu hoá, rối loạn đông máu, số lượng tiểu cầu, thuốc kháng đông đang dùng, các thủ thuật phẫu thuật,...Thang điểm IMPROVE nếu có tổng điểm ≥ 7 thì nguy cơ chảy máu cao, hoặc xuất huyết có ý nghĩa lâm 3 Cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của việc dùng thuốc kháng đông trên từng đối tượng bệnh nhânNếu có chống chỉ định hay điểm nguy cơ xuất huyết cao IMPROVE ≥ 7 thì không dùng kháng đông. Nên lựa chọn phương pháp cơ học để dự không chống chỉ định của thuốc chống đông máu và có điểm nguy cơ xuất huyết IMPROVE < 7 thì dùng thuốc kháng 4 Lựa chọn biện pháp và thời gian dự phòng thích hợpDự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới có nhiều cách, lựa chọn phụ thuộc vào mức độ nguy cơ của bệnh nhân, loại phẫu thuật, thời gian điều trị dự phòng, chống chỉ định, tác dụng phụ, chi phí, tính dễ sử pháp cơ học ví dụ Thiết bị nén hoặc vớ ép, lưới lọc tĩnh mạchSau khi phẫu thuật, cần nâng cao chân và tránh bất động lâu. Lợi ích của vớ áp lực chưa rõ ràng ở những bệnh nhân phẫu thuật có nguy cơ thấp và những bệnh nhân nội khoa. Tuy nhiên, kết hợp vớ áp lực với các biện pháp phòng ngừa khác có thể tốt hơn so với từng biện pháp riêng bơm hơi áp lực ngắt quãng IPC sử dụng một máy bơm để làm phồng và xẹp theo chu kỳ, cung cấp lực ép bên ngoài cho cẳng chân và đùi. Sau phẫu thuật, IPC có thể được sử dụng thay thế hoặc kết hợp với thuốc chống đông máu. IPC được khuyến cáo cho những bệnh nhân phẫu thuật có nguy cơ chảy máu cao và có chống chỉ định dùng thuốc chống đông máu. IPC có lẽ ngăn ngừa huyết khối ở bắp chân hiệu quả hơn so với huyết khối đoạn gần. IPC chống chỉ định ở một số bệnh nhân béo phì hoặc có bệnh động mạch chi dưới. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và nguy cơ chảy máu rất cao ví dụ, sau chấn thương lớn, IPC được khuyến cáo cho đến khi nguy cơ chảy máu giảm và có thể tiêm thuốc chống đông máu. Lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới không ngăn chặn huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới hình thành nhưng đôi khi được dùng để ngăn ngừa thuyên tắc phổi ở bệnh nhân có chống chỉ định điều trị chống đông máu hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu tái phát mặc dù đã dùng kháng đông đầy đủ. Nên tránh sử dụng lưới lọc tĩnh mạch chủ trừ khi huyết khối đã được xác trị bằng thuốc bao gồm heparin không phân đoạn liều thấp, heparin trọng lượng phân tử thấp, warfarin, fondaparinux, thuốc chống đông máu trực tiếp đường uống.Heparin không phân đoạn liều thấp UFH 5000 đơn vị được tiêm dưới da 2 giờ trước khi phẫu thuật và cứ mỗi 12 giờ một lần. Bệnh nhân nằm liệt giường không trải qua phẫu thuật được tiêm dưới da 5000 đơn vị mỗi 12 giờ cho đến khi các yếu tố nguy cơ được đảo trọng lượng phân tử thấp LMWHs hiệu quả hơn UFH liều thấp trong dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và PE. Enoxaparin 40 mg tiêm dưới da một lần/ ngày, dalteparin 5000 đơn vị tiêm dưới da một lần / ngày và tinzaparin 4500 đơn vị tiêm dưới da một lần/ ngày dường như có hiệu quả như nhau. Fondaparinux 2,5 mg tiêm dưới da mỗi ngày ít nhất có hiệu quả như LMWH ở những bệnh nhân đang phẫu thuật chỉnh hình và có thể hiệu quả hơn LMWH sau phẫu thuật chỉnh sử dụng tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế mục tiêu INR là 2,0 đến 3,0, được chứng minh là có hiệu quả trong phẫu thuật chỉnh hình nhưng đang được thay thế dần bởi LMWHs và thuốc chống đông đường uống thế hệ mới vì dễ sử dụng hơn. Thuốc chống đông máu trực tiếp đường uống ví dụ Dabigatran, rivaroxaban, apixaban có hiệu quả và an toàn như LMWH để dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và PE sau phẫu thuật thay khớp háng hoặc đầu gối. Đi bộ là biện pháp dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới hiệu quả Tóm lại, cần phải điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cho những bệnh nhân bị bệnh nặng nằm liệt giường và/ hoặc những người đang trải qua một số thủ thuật phẫu thuật. Vận động sớm, kê cao chân và dùng thuốc chống đông máu là các biện pháp phòng ngừa được khuyến cáo. Những bệnh nhân không thể dùng thuốc chống đông máu có thể dùng máy bơm hơi áp lực ngắt quãng, vớ áp lực hoặc cả hai. Khi điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, luôn có nguy cơ chảy máu trong quá trình sử dụng thuốc chống đông máu. Do đó, cần cân nhắc kỹ lưỡng về lợi ích và nguy cơ giữa các biện pháp trên từng đối tượng bệnh nhân cụ theo dõi trang web thường xuyên để cập nhật nhiều thông tin hữu ích khác. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bài viết tham khảo XEM THÊM Chẩn đoán và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Dấu hiệu ung thư phổi di căn xương - tiên lượng điều trị Yếu tố thúc đẩy cơn suy tim cấp nặng lên nhanh chóng Dịch vụ từ Vinmec
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Cao Thanh Tâm - Bác sĩ Nội tim mạch - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Thạc sĩ - Bác sĩ Cao Thanh Tâm đã có nhiều năm kinh nghiệm trong chẩn đoán, điều trị bệnh lý tim mạch Huyết khối có thể xảy ra ở bất kỳ mạch máu nào trong cơ thể, nhưng đa số là tại các tĩnh mạch, nhất là các tĩnh mạch nằm sâu bên trong cơ thể như là ở chân gây ra bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu Deep Vein Thrombosis – DVT. Huyết khối là quá trình các tế bào máu tập trung đến các mạch máu bị rách và làm ngừng chảy máu khi bạn bị thương, ví dụ như bạn vô tình làm mình chảy máu, lúc này quá trình đông máu sẽ được kích hoạt. Các tiểu cầu được triệu tập đến vùng tổn thương để tạo ra nút chặn ban đầu. Các yếu tố đông máu trong máu gây ra một phản ứng dây chuyền nhanh chóng, dẫn đến hình thành các sợi fibrin giữ các tiểu cầu với nhau. Nhiều tiểu cầu phóng thích các chất hóa học để thu hút các tiểu cầu khác tạo thành một cục máu đông bền hơn và ngăn chặn tình trạng chảy máu. Các protein trong cơ thể giúp xác định thời điểm dừng lại quá trình tạo cục máu đông khi nó đủ lớn. Khi vết thương được chữa lành, các sợi sẽ tự hòa tan và những tiểu cầu quay trở lại mô máu bình thường. 2. Cơ chế hình thành huyết khối Huyết khối hay cục máu đông được định nghĩa là một quá trình bệnh lý do sự phát động và lan rộng bất hợp lý của các phản ứng đông cầm máu trong cơ thể dẫn đến hình thành cục máu đông trong lòng mạch máu. Tuỳ theo kích thước của huyết khối, đường kính mạch máu mà huyết khối có thể gây tắc mạch hoàn toàn hay bán tắc hoặc nghẽn mạch...Các giai đoạn hình thành huyết khốiQuá trình hình thành cục máu đông huyết khối chính là quá trình đông máu với trên 30 yếu tố tham gia vào quá trình này, trải qua các giai đoạn Giai đoạn thành mạchKhi mạch máu bị tổn thương, thành mạch co lại theo cơ chế phản xạ. Tiểu cầu đang di chuyển tự do trong lòng mạch sẽ tụ lại chỗ tổn thương hình thành một nút gọi là cục máu trắng hay đinh Hayem, các tiểu cầu sẽ bám dính lại với nhau và chế tiết ra một số yếu tố khởi động cho quá trình đông máu và đây được gọi là giai đoạn tự cầm Giai đoạn huyết tươngGiai đoạn này khá phức tạp. Trong các mạch máu với sự tham gia của rất nhiều các yếu tố; hình thành thromboplastin, hình thành thrombin tác động lên fibrinogen cuối cùng tạo nên các sợi tơ huyết fibrin. Giai đoạn huyết khối đôngGồm giai đoạn co cục máu và tiêu cục máu đông. Sự tiêu cục máu đông nhờ khả năng phân hủy của men plasmin được điều hòa bởi một số chất kích thích và ức loại huyết khốiXét về cấu trúc, huyết khối thường có hai loại là huyết khối trắng và đỏ, cũng có thể gặp loại hỗn hợp. Huyết khối trắng hình thành khi tế bào nội mạc mạch máu bị tổn thương, tiểu cầu kết dính và ngưng tập, thành phần chủ yếu là tiểu cầu; thường gặp ở động mạch như mạch vành, mạch não,...Huyết khối đỏ hình thành khi dòng máu chảy chậm với thành phần chính là sợi fibrin bao bọc hồng cầu, thường gặp ở tĩnh ra, huyết khối còn được phân thành huyết khối động mạch, tĩnh mạch và vi khối động mạch có thành phần chủ yếu là tiểu cầu. Tổn thương thành mạch và sự tăng hoạt hóa tiểu cầu là yếu tố chính gây huyết khối. Thường gặp ở người bệnh tim mạch như tăng huyết áp, mỡ máu, đái tháo đường... Xét về cấu trúc, huyết khối thường có hai loại là huyết khối trắng và đỏ 3. Những yếu tố gây nên huyết khối tắc mạch Bất thường thành mạchCấu trúc thành mạch bình thường gồm 3 lớp ngoại mạc, trung mạch và nội mạch. Trong đó, lớp nội mạc tiếp xúc trực tiếp với dòng máu lưu thông trong mạch. Bình thường, lớp nội mạc sẽ tổng hợp và bài tiết ra những chất ức chế hoạt hóa tiểu cầu và làm giãn mạch. Khi có sự không toàn vẹn của nội mạc sẽ khiến tắc mạch bởi mất các đặc tính chống tắc mạch và sự bộc lộ các thành phần hoạt hoá tiểu cầu ở dưới nội mạc. Thường gặp ở những người bệnh xơ vữa động mạch vành, tăng huyết áp,... Bất thường dòng chảy của máuKhi dòng chảy của máu tăng, độ dịch chuyển cao hoặc dòng chảy của máu giảm, độ dịch chuyển giảm hoặc độ nhớt của máu tăng đều sẽ kích hoạt tiểu cầu dẫn đến hình thành huyết khối gây tắc Bất thường các thành phần máuTất cả những bất thường về tiểu cầu, yếu tố đông máu, các chất ức chế đông máu cũng như những yếu tố tham gia hệ thống tiêu sợi huyết đơn độc hoặc kết hợp đều có thể dẫn tới huyết khối cục máu đông. 4. Dấu hiệu của huyết khối Sưng nề một chânTrong hầu hết các trường hợp, DVT sẽ dẫn đến sưng ở chân bị bệnh. Nó thường dễ nhận thấy ở dưới đầu gối và hiếm khi xảy ra ở cả hai chân. Nguyên nhân là vì khi cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch, máu không thể trở lại tim và áp lực làm cho dịch thoát ra ở Đổi màu daKhi dòng chảy của máu bị tắc lại trong các tĩnh mạch, da trên vùng đó có thể bắt đầu bị thay đổi màu sắc, như vết bầm tím. Có thể thấy các sắc thái của màu xanh, tím hoặc thậm chí là màu đỏ. Nếu da bị đổi màu kèm theo ngứa hoặc nóng khi sờ, thì bạn rất nên đi khám bác Khó thởDo lưu thông máu bị ảnh hưởng, nồng độ oxy có thể bắt đầu giảm. Hệ quả là bạn có thể cảm thấy nhịp tim tăng, ho khan và khó có thể là dấu hiệu cho thấy cục máu đông đã di chuyển đến phổi, đặc biệt là khi kèm theo chóng mặt. Hãy gọi cấp cứu và tìm kiếm sự chăm sóc y tế càng sớm càng tốt trong những trường hợp như Đau ở một chân hoặc tayLoại đau này có thể xảy ra đơn thuần hoặc kèm theo dấu hiệu đổi màu da và sưng. Đau do huyết khối có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với chuột rút hoặc căng cơ, đó là lý do tại sao vấn đề thường không được chẩn đoán và đặc biệt nguy Đau dữ dội ở ngựcKhi cục máu đông di chuyển đến phổi, nó có thể gây thuyên tắc phổi và gây các triệu chứng tương tự như cơn đau BS. Thomas Maldonado từ Trung tâm Y tế Langone NYU, cơn đau âm ỉ cảm giác ở giữa ngực nhưng lan ra các vùng xung quanh nhiều khả năng là cơn đau tim. Còn thuyên tắc phổi có thể cảm thấy giống như một cơn đau chói tăng lên mỗi khi hít thở. Khi cục máu đông di chuyển đến phổi, nó có thể gây thuyên tắc phổi và gây các triệu chứng tương tự như cơn đau tim 5. Kẻ thù của bệnh nhân tim mạch Trong điều kiện bình thường, huyết khối hình thành thường nhỏ và thời gian tồn tại ngắn, các cục máu đông này sẽ được dọn dẹp sạch sẽ bởi chất tiêu sợi huyết như plasmin. Nó có tác dụng cầm máu khi bị chảy máu do tổn thương đứt nhiên, khi quá trình này xảy ra trong lòng mạch mà không phải do đứt rách thì nó được gọi là huyết khối bệnh lý và gây hại cho cơ thể, tiềm ẩn nguy cơ tử vong bất cứ lúc nào. Sự hình thành huyết khối bệnh lý là hậu quả tác động qua lại của 3 yếu tố sự thay đổi huyết động, tính toàn vẹn của nội mạch và sự tăng tiểu cầu cùng các protein đông cục máu đông hình thành không đúng lúc đúng chỗ trong lòng mạch có thể sẽ dừng lại ở 1 vị trí, lớn dần lên gây tắc mạch hoặc di chuyển đến bất cứ nơi nào theo dòng chảy của máu, tới mạch máu có đường kính nhỏ hơn kích thước của nó sẽ gây nghẽn mạch, thật sự rất nguy hiểm khi nó di chuyển tới mạch máu não gây đột quỵ não, tới tim gây đột quỵ tim, và có thể cướp đi tính mạng của người bệnh bất cứ lúc nào mà không hề báo người bệnh tim mạch, nguy cơ hình thành huyết khối là rất khó tránh khỏi. Chính vì vậy, mới nói rằng huyết khối là kẻ thù của bệnh nhân tim mạch. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Thay khớp háng nhân tạo bao lâu thì đi được? Lưu ý khi dùng các thuốc bôi giãn tĩnh mạch Tìm hiểu về huyết khối tĩnh mạch nội sọ
huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới vnha